Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:41 (GMT+7)

Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó

1.Căn cứ pháp lý

Thông thường, việc chiếm hữu, sử dụng tài sản phải có các căn cứ tại khoản 1 Điều 165 BLDS năm 2015. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản mà không có căn cứ theo quy định trên. Những trường hợp này bị xem là chiếm hữu, sử dụng tài sản bất hợp pháp và chủ thể thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản đó phải có nghĩa vụ hoàn trả. Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ hoàn trả tài sản do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”

2.Nội dung

2.1.Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ

Người chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là người không có quyền với tài sản đó, việc sử dụng, chiếm hữu tài sản không được pháp luật công nhận và bảo hộ. Khoản 1 Điều 165 BLDS năm 2015 quy định về các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật, như vậy, việc chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật là những trường hợp không thuộc chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ hoàn trả phát sinh khi có các căn cứ sau:
-Một là, căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản có thể là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trái pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc chủ thể biết mình không có quyền đối với tài sản đó, biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản là bất hợp pháp nhưng vẫn tiếp tục chiếm hữu, sử dụng tài sản.
-Hai là, việc chiếm hữu của một chủ thể là ngay tình, tức chủ thể không biết hoặc không thể biết về việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. Trong trường hợp này chủ thể không biết việc chiếm hữu của mình là bất hợp pháp, họ vẫn tin mình có quyền đối với tài sản đó. Trường hợp này thường diễn ra đối với những tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu. 

2.2.Thực hiện nghĩa vụ

Về nguyên tắc, người chiếm hữu, sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người có quyền khác với tài sản đó. Nghĩa vụ hoàn trả không chi bao gồm chính tài sản đó mà còn có cả hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản. Việc hoàn trả tài sản là căn cứ cơ bản để bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của chủ thể.
Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao lại cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với chức năng, quyền hạn của mình có thể ra chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác với tài sản và tiến hành trao trả lại tài sản cho họ.
Bên cạnh nghĩa vụ hoàn trả, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật còn có nghĩa vụ hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Ví dụ: người được người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng, người được trả nhầm tiền,...

2.3.Trường hợp loại trừ nghĩa vụ

Căn cứ theo quy định của pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật thì phải có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác với tài sản. Tuy nhiên, pháp luật loại trừ trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Đây là trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Tức căn cứ vào thời hạn chiếm hữu, sử dụng tài sản mà đến một khoảng thời gian nhất định tài sản đó đương nhiên thuộc về quyền sở hữu của người đó. Nhưng quyền sở hữu chỉ được xác lập khi đáp ứng các điều kiện sau:
-Một là, người chiếm hữu, được lợi về tài sản là người ngay tình. Chủ thể không biết hoặc không thể biết về việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. Trong trường hợp này chủ thể không biết việc chiếm hữu của mình là bất hợp pháp, họ vẫn tin mình có quyền đối với tài sản đó.
-Hai là, việc chiếm hữu được thực hiện liên tục. Tình trạng chiếm hữu không bị gián đoạn về thời gian. Chiếm hữu liên tục đòi hỏi trong suốt quãng thời gian chiếm hữu không có tranh chấp về quyền đối với tài sản. Chiếm hữu sẽ bị coi là gián đoạn bởi hành vi của chính người chiếm hữu, người được lợi về tài sản về việc công nhận nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu hoặc trong trường hợp có yêu cầu hoàn trả tài sản từ phía chủ sở hữu.
-Ba là, việc chiếm hữu được thực hiện công khai. Tính công khai thể hiện sự minh bạch, không giấu giếm. Quy định này nhằm khẳng định tính ngay tình của chủ thể. Nếu chủ thể thực hiện sử dụng, chiếm hữu tài sản công khai, không giấu giếm tức họ tin mình có quyền với tài sản đó. Trong thời gian chiếm hữu, tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng, và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
-Bốn là, việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian chiếm hữu để xác lập quyền sở hữu được xác định theo căn cứ việc chiếm hữu tài sản là động sản hay bất động sản. Cụ thể thời hạn đó là là 10 năm đối với  động sản và 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm xác lập chiếm hữu.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư