2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa và một số lĩnh vực khác liên quan được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, do tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Không thể phủ nhận rằng, từ khi mở cửa và phát triển đất nước theo hướng tăng cường sự hợp tác bên ngoài, với nhiều quốc gia, nhiều khu vực, nhiều vùng lãnh thổ đã tạo cho Việt Nam có điều kiện du nhập nền văn hóa của mọi nơi và gìn giữ, phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Các cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam vừa nâng cao cơ hội để đưa nền văn hóa Việt Nam đến nước bạn nhưng cũng là cơ sở biết đến văn hóa của nhiều quốc gia khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam. Các hình thức xử phạt được áp dụng bao gồm:
Đối với một trong các hành vi sau đây:
Khoản 3, 4 Điều 16, Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về tổ chức hoạt động, định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động trong năm tính đến hết ngày 30 tháng 11 của năm và kế hoạch hoạt động dự kiến cho năm tiếp theo, gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở. Đồng thời Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Như vậy, báo cáo bằng văn bản là trách nhiệm thường xuyên, không thể thiếu trong tổ chức hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam và là nghĩa vụ với quốc gia cho phép họ hoạt động. Trong trường hợp này, khi vi phạm nghĩa vụ thông báo, áp dụng mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Tại Khoản 5, Điều 16, Nghị định 126/2018/NĐ-CP nêu rõ, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh của cơ sở mình và nơi dự kiến tổ chức hoạt động về nội dung hoạt động và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh. Chi nhánh chỉ được hoạt động theo nội dung và thời hạn được ủy quyền. Nội dung hoạt động của Chi nhánh không nằm ngoài nội dung hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép đã được cấp.
Tương tự ở trên, khi thành lập chi nhánh và ủy quyền cho các hoạt động của chi nhánh, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh. Khi không thực hiện tức là vi phạm quy định mà pháp luật đặt ra và chịu mức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với một trong các hành vi sau đây:
Người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là công dân nước đặt trụ sở cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở về người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc làm việc của người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên.
Như vậy, có thể hiểu rằng, người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên là người nước ngoài có đủ điều kiện, lý lịch tư pháp để hoạt động về văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, pháp luật đòi hỏi về nơi hoạt động để có thể quản lý hiểu quả, bởi tư cách pháp lý của công dân nước ngoài và tư các pháp lý của công dân Việt Nam có sự khác nhau. Khi vi phạm về hoạt động này, mức phạt tiền mà chủ thể phải chịu là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Giấy chứng nhận đăng ký là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo điều ước quốc tế.
Giấy phép là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập không theo điều ước quốc tế.
Giấy chứng nhận là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với chi nhánh cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Một trong các nguyên tắc hoạt động đầu tiên, quan trọng nhất của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép. Chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận. Mọi hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam phải phù hợp với nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép, Giấy chứng nhận.
Pháp luật Việt Nam chỉ cho họ thực hiện các hành vi trong khuôn khổ của giấy phép, ngoài giới hạn đó thì họ không được phép các hoạt động văn hóa khác. Do vậy, với hành vi vi phạm này, mức tiền họ phải chịu là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đối với hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động bao gồm:
Việc kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động biểu hiện bằng sự chênh lệch giữa thông tin thực tờ và trên giấy tờ khi họ tiến hành soạn thảo hồ sơ cấp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi vi phạm, chịu mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật xử lý vi phạm hành chính
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh