Quy định của pháp luật về hiệu lực đối kháng với người thứ ba?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:02 (GMT+7)

Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Trong quan hệ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ phát sinh thêm quyền lợi của bên thứ ba trong quan hệ, thì sẽ làm phát sinh hiệu lực đối kháng trong một số trường hợp nhất định. Điều 297 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba như sau:

Điều 297. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
2.Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan”

2.Nội dung

Hiệu lực đối kháng với người thứ ba có thể hiểu là trong giao dịch bảo đảm, quyền và nghĩa vụ không chỉ phát sinh với các bên trong giao dịch mà còn phát sinh với bên thứ ba chiếm giữ tài sản. Ví dụ: A thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền tại ngân hàng, nhưng mảnh đất đó A lại giao cho C sử dụng; khi A không đủ khả năng thanh toán tiền vay, ngân hàng có thể yêu cầu C ngưng việc sử dụng mảnh đất để tiến hành thanh lý tài sản bảo đảm. Đây là căn cứ pháp lý xác định quyền truy đòi tài sản bảo đảm và quyền được thanh toán của bên nhận bảo đảm trong trường hợp nhiều người cùng có quyền đối với tài sản bảo đảm[1]. Từ quy định trên có thể thấy pháp luật quy định hai phương thức làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, đó là: đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ, chiếm giữ tài sản. Tùy thuộc vào từng biện pháp bảo đảm và từng loại tài sản khác nhau mà, mỗi qua hệ có phương thức phát sinh hiệu lực đối kháng khác nhau. Ví dụ: Đối với thế chấp bất động sản vay vốn tại ngân hàng, hiệu lực đối kháng chỉ phát sinh khi biện pháp bảo đảm được đăng ký. Do đối với thế chấp bên nhận thế chấp sẽ không nắm giữ tài sản, bên cạnh đó tính chất đặc thù của quyền sử dụng đất là phải đăng ký quyền sử dụng. Tuy nhiên, đối với biện pháp cầm giữ tài sản: đặc điểm của biện pháp bảo đảm này là bên có quyền thực hiện nắm giữ tài sản để đảm bảo bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Vì vậy, hiệu lực đối kháng sẽ phát sinh từ thời điểm bên có quyền nắm giữ tài sản. 
Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán. Theo đó, Điều 7 nghị định 21/2021/NĐ-CP nghị định của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như sau:

Điều 7.Quyền truy đòi tài sản
1. Quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài sản sau đây:
a) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;
b) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;
c) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
3. Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản”

Trường hợp bên bảo đảm chuyển quyền sở hữu cho bên thứ ba thông quan hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đối, chuyển nhượng, chuyển giao quyền khác về quyền sở hữu; chiếm hữu; định đoạt hoặc được lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật, thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền truy đòi đối với tài sản đó. Bằng cách yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng hoặc quyền sử dụng tài sản của người thứ ba, bên có quyền sẽ nhận lại tài sản để xử lý. Tuy nhiên, bên nhận bảo đảm không có quyền truy đòi đối với tài sản thuộc các trường hợp: 
-Trường hợp 1: Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận. Pháp luật quy định về quyền truy đòi là để bảo vệ quyền lợi cho bên nhận bảo đảm, trong trường hợp không biết về việc tài sản đã bị bên bảo đảm bán, chuyển nhượng. Do đó, nếu bên có quyền đã biết và đồng ý thì đương nhiên sẽ không có quyền truy đòi.
-Trường hợp 2: Tài sản là hàng hóa được luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà đã bị thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi. Bởi vì trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa cần được lưu thông, sản xuất, để đem lại lợi nhuận. Đó là điều tất yếu trong trao đổi, sản xuất tài sản, nên bên có quyền không thể truy đòi tài sản được.
-Trường hợp 3: Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế. Tài sản không còn khi bị tiêu hủy, bị tịch thu, bị thu hồi,…lúc này tài sản bảo đảm không còn tồn tại cũng không còn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, đối tượng của quyền truy đòi không còn. Tài sản bị thay thế theo quy định tại điều 21 nghị định 21/2021/NĐ-CP, là tài sản có thể bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập,..thì bên nhận bảo đảm cũng không có quyền truy đòi tài sản đó. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

[1]Đại học Luật Hà Nội,(2017), “Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam tập II”,Nxb.Công an nhân dân

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư