2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Sửa đổi hợp đồng là quyền của các bên khi giao kết hợp đồng với nhau. Điều 421 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:
“Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu”
-Khoản 2 Điều 401 BLDS năm 2015 quy định: “Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”. Như vậy, sau khi giao kết hợp đồng, nội dung của hợp đồng có thể được sửa đổi tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Có thể hiểu, sửa đổi nội dung của hợp đồng là việc thay đổi một hoặc một số nội dung của hợp đồng đã có hiệu lực. Việc sửa đổi hợp đồng dựa trên những đặc điểm sau:
Một là, sửa đổi hợp đồng xuất phát từ sự tự thỏa thuận của các bên. Trên cơ sở tự do, tự nguyện thỏa thuận, bản chất của hợp đồng cũng được xây dựng dựa trên cơ chế thỏa thuận, thống nhất ý chí của các chủ thể. Vậy nên, các bên cũng có quyền thỏa thuận sửa đổi nội dung hợp đồng.
Hai là, việc sửa đổi hợp đồng chỉ được chấp nhận khi hợp đồng đã có hiệu lực. Bởi trước khi giao kết hợp đồng, các bên trải qua quá trình thỏa thuận, thương lượng, thống nhất ý chí để hình thành nội dung của hợp đồng. Do đó, việc sửa đổi nội dung hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực được xem là các bên đang thỏa thuận, xác lập hợp đồng.
Ba là, việc sửa đổi chỉ có thể làm thay đổi một phần nội dung của hợp đồng. Bởi nếu sửa đổi toàn bộ nội dung hợp đồng thì đó không còn được gọi là sửa đổi nữa, mà gọi là thay thế hợp đồng, theo đó, bản hợp đồng cũ không còn hiệu lực pháp luật, thay vào đó là một bản hợp đồng mới có nội dung hoàn toàn khác. Bên cạnh đó, khi hợp đồng có hiệu lực các bên chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng chứ không có quyền thay thế một bản hợp đồng mới.
Bốn là, nội dung phần hợp đồng sửa đổi sẽ có hiệu lực pháp luật thay thế phần nội dung cũ. Sửa đổi hợp đồng là cách mà các bên áp dụng để thay thế những điều khoản cũ bằng những điều khoản với nội dung mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh, và ý chí của các bên. Do đó, khi sửa đổi, nội dung mới sẽ có hiệu lực thay thế nội dung đã cũ.
-Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung hợp đồng và hợp đồng có thể thay đổi khi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng thay đổi. Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng thì sẽ gây nên thiệt hại nghiêm trọng cho một bên thì theo yêu cầu của họ, hợp đồng có thể chấm dứt hoặc sửa đổi để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
-Ngoài ra, hợp đồng sửa đổi phải tuân thủ theo hình thức của hợp đồng ban đầu. Hợp đồng có thể được giao kết dưới các hình thức như lời nói, hành vi, văn bản. Nếu hợp đồng ban đầu được lập dưới hình thức văn bản thì hình thức ghi nhận việc sửa đổi cũng phải được ghi nhận bằng văn bản, và hợp đồng sau khi sửa đổi cũng phải được thể hiện bằng văn bản.
-Quy định về việc sửa đổi hợp đồng nhằm tạo điều kiện cho các bên linh hoạt thực hiện hợp đồng phù hợp với sự thay đổi của tình hình chung. Ví dụ: A và B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó hàng tháng A phải giao hàng đúng số lượng và chất lượng đã thỏa thuận đến cho B. Tuy nhiên,do tình hình dịch bệnh Covid19 mà hàng hóa không thể tiêu thụ được, do đó, A và B có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng về các điều khoản như giảm số lượng hàng giao hàng tháng xuống một nửa.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh