Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:15 (GMT+7)

Bồi thường thiệt hại là hình thức chịu trách nhiệm dân sự, buộc bên có hành vi vi phạm phải khắc phục hậu quả tổn thất về vật chất, tinh thần cho bên bị thiệt hại

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong quan hệ hợp đồng, khi hành vi vi phạm của một bên mà gây ra thiệt hại cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào trách nhiệm bồi thường cũng được đặt ra khi một bên vi phạm hợp đồng. Trong một số trường hợp nhất định, bên vi phạm mặc dù vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nhưng lại không phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. Cụ thể, Điều 419 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:

Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”

1.Khái niệm

-Bồi thường thiệt hại có thể hiểu là một hình thức của trách nhiệm dân sự, nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả tổn thất về vật chất, tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại thường được thể hiện dưới dạng vật chất. Những tổn thất mà bên bị thiệt hại phải chịu trong hợp đồng là tổn thất về vật chất thực tế, được tính bằng tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm những tổn thất về tài sản, chi phí cho việc ngăn chặn, hạn chế thiệt hại xảy ra. Hoặc cũng có trường hợp thiệt hại tinh thần xảy ra, nhưng bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại đó. 

2.Nội dung

-Khi xác lập hợp đồng, các bên thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ, theo đó một bên khi vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường tương đương với thiệt hại xảy ra. Căn cứ vào quy định trên, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

Một là, có hành vi xâm phạm đến quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân khác. Quyền của các chủ thể được thỏa thuận trong hợp đồng, xâm phạm đến quyền lợi của chủ thể là hành vi vi phạm pháp luật, không chỉ trong quan hệ hợp đồng mà trong bất kỳ trường hợp nào bên vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. Theo đó, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bên bị vi phạm, Điều 13 BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Hai là, có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Trong hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên đối lập tương ứng với nhau, quyền của bên này tương đương với nghĩa vụ của bên kia. Vì vậy, nội dung hợp đồng luôn có điều khoản quy định nghĩa vụ của các bên, nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ này đồng nghĩa với việc xâm hại đến lợi ích của bên kia nên sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ. Điều 360 BLDS năm 2015 quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Ba là, theo yêu cầu của bên có quyền. Khi một bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, nghĩa là hợp đồng không được thực hiện, khi hợp đồng không được thực hiện thì không thể đem lại lợi ích cho các bên. Như vậy, lợi ích mà bên có quyền đáng lẽ được hưởng bởi vì hành vi phạm nghĩa vụ của bên vi phạm mà không còn. Chính vì vậy, để bảo vệ lợi ích cho bên có quyền, pháp luật cho phép bên có quyền được yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Ngoài, lợi ích do hợp đồng mang lại, bên có quyền còn có thể yêu cầu bên vi phạm phải thanh toán các chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Ví dụ: A và B có ký kết hợp đồng mua bán tài sản, A là bên bán và B là bên mua. B mua tài sản từ A để bán lại C, phần giá trị chênh lệch chính là khoản lợi ích từ hợp đồng mua bán tài sản với A đem lại. Tuy nhiên, khi đến thời hạn đã thỏa thuận mà A vẫn chưa giao hàng cho B, việc giao hàng chậm hơn thời hạn thỏa thuận đã khiến cho B không có hàng để giao cho C dẫn đến việc C đã hủy hợp đồng với B. Như vậy, trong trường hợp này A là bên vi phạm nghĩa vụ, phần giá trị chênh lệch là lợi ích mà đáng lẽ B được hưởng nên B có quyền yêu cầu A bồi thường cho B một khoản tiền tương ứng. Nên canh đó, để đảm bảo việc nhận hàng B đã phải thuê xe chạy đến địa điểm hại bên đã thỏa thuận để nhận hàng, nhưng việc A chậm thực hiện nghĩa vụ đã khiến cho thời gian thuê xe kéo dài từ đó dẫn đến chi phí thuê xe tăng. Trường hợp này, ngoài bồi thường thiệt hại, A còn phải thanh toán cho B khoản chi phí phát sinh thêm. 

-Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định pháp luật quy định loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên vi phạm, cụ thể:

Một là, do các bên thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại là quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, không phải là quy định bắt buộc, theo đó, các bên có thỏa thuận khác. Nếu các bên đã thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thì pháp luật vẫn tôn trọng.
Hai là, thiệt hại xảy ra do lỗi của bên kia. Điều kiện có bản để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là lỗi. Nếu bên vi phạm không có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì không phải chịu trách nhiệm. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên gây thiệt hại, trong trường hợp bên bị thiệt hại cố ý gây tác động làm cho thiệt hại xảy ra để trục lợi.
Ba là, xảy ra sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất khả kháng là những sự kiện tự nhiên mà các bên không thể lường trước được. Nếu sự kiện đó xảy ra khiến cho một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình, trường hợp này nằm ngoài ý chí của bên vi phạm, họ không mong muốn thiệt hại xảy ra, nên để khách quan, công bằng pháp luật miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. 

-Như đã trình bày ở trên, thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại vật chất hoặc tinh thần. Thiệt hại vật chất có thể xác định dựa trên thiệt hại xảy ra trên thực tế, nhưng thiệt hại về tinh thần thì bên bị thiệt hại phải có trách nhiệm chứng minh. Nếu họ có căn cứ chứng minh mình có thiệt hại về tinh thần do bên vi phạm gây ra, thì có thể yêu cầu Tòa án buộc bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Trường hợp này có sự can thiệp của Tòa án là cơ quan quyền lực Nhà nước, nên mức bồi thường thiệt hại do Tòa án quyết định thông qua nội dung vụ việc. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư