Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:12 (GMT+7)

Kể từ thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị phải chịu ràng buộc về mặt pháp lý đối với đề nghị của mình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Kể từ thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị phải chịu ràng buộc về mặt pháp lý đối với đề nghị của mình. Do đó, việc xác định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát sinh trách nhiệm của các bên. Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời điểm có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng như sau:

Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác”.

1.Khái niệm

-Để nghị giao kết hợp đồng là giai đoạn đầu tiên của trình tự giao kết hợp đồng. Khi một người muốn thiết lập một hợp đồng thì phải thể hiện ý chí đó ra bên ngoài bằng một hàng vi cụ thể, để bên kia nhận biết được. Do đó, có thể hiểu đơn giản đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện ý chí của một người trước một người khác về mong muốn thiết lập một hợp đồng dân sự với người đó. Khoản 1 Điều 386 BLDS năm 2015 quy định: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị)”.

2.Nội dung

2.1.Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

Kể từ thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực không chỉ bên đề nghị phải chịu sự ràng buộc về lời đề nghị của mình, mà còn làm phát sinh trách nhiệm của các bên (bên đề nghị và bên được đề nghị) trong việc cung cấp và bảo mật thông tin của đối phương. Bên cạnh đó khoản 2 Điều 386 BLDS năm 2015 còn quy định, trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng bên đề nghị không được giao kết hợp đồng với bên thứ ba, nếu cố tình giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Có thể thấy, thời điểm điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực làm phát sinh nhiều vấn đề pháp lý ràng buộc các bên, vì vậy pháp luật đã quy định 02 cách xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng như sau:
-Một là: Do bên đề nghị ấn định. Đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện ý chí của một bên, mong muốn được giao kết hợp đồng với bên kia.  Vậy nên, pháp luật không ấn định thời hạn cụ thể mà trao quyền này cho chính bên đề nghị. Hợp đồng được xác lập trên cơ sở tự do ý chí của chủ thể, do đó, chỉ họ mới biết làm thế nào để có lợi cho mình. Quan hệ hợp đồng rất đa dạng, phong phú, mối quan hệ có những đặc điểm riêng, mỗi bên đề nghị có mục đích riêng, vậy nên việc để cho bên đề nghị tự quyết định thời điểm có hiệu lực của đề nghị nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể linh hoạt trong việc giao kết hợp đồng. 
-Hai là: Từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Trường hợp này thời điểm có hiệu lực được xác định theo quy định của pháp luật, đây là quy định dự phòng trong trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực đối với lời đề nghị của mình. Pháp luật đã quy định thời điểm có hiệu lực của đề nghị là từ bên được đề nghị nhận được lời đề nghị chứ không phải là thời điểm biết được nội dung của đề nghị. Bởi lẽ thời điểm này là thời điểm các bên dễ dàng trong việc chứng minh thông qua các phương thức chuyển giao đề nghị. Nếu pháp luật quy định thời điểm khi bên được đề nghị biết nội dung của đề nghị là thời điểm đề nghị có hiệu lực thì sẽ vô tình tạo nên trở ngại cho bên đề nghị, vì trên thực tế việc xác định lúc nào bên được đề nghị biết nội dung đề nghị là vô cùng khó, hơn nữa bên được đề nghị có thể chối bỏ việc mình đã biết nội dung đề nghị để trốn tránh trách nhiệm. Bên cạnh đó, thời điểm nhận được đề nghị, cũng chính là thời điểm mà bên được đề nghị có thể dễ dàng trong việc tiếp cận thông tin của đề nghị. Vì vậy, quy định thời điểm có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng là thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị là hợp lý.

2.2.Trường hợp được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng

Từ cách xác định thời điểm có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp bên đề nghị không ấn định thời gian, đã đặt ra vấn đề xác định thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị. Bên được đề nghị hoàn toàn có thể trốn tránh trách nhiệm bằng cách chối bỏ việc mình đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng của bên đề nghị. Lường trước được tình huống đó có thể xảy ra, pháp luật đã quy định 03 trường hợp được coi là bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, cụ thể:
-Trường hợp 1: Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân. Cách xác định này thường áp dụng khi đề nghị được lập thành văn bản. Theo đó, văn bản đề nghị được gửi đến địa chỉ liên lạc của bên được đề nghị. Văn bản được vận chuyển qua đường bưu điện hoặc chuyển phát sẽ có chứng từ xác nhận thời điểm giao, nhận nên sẽ dễ dàng trong việc xác định thời điểm đề nghị được chuyển giao đến tay bên được đề nghị.
-Trường hợp 2: Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị. Trong thời điểm phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, giao dịch điện tử được sử dụng phổ biến với những ưu điểm nổi trội như tiết kiệm chi phí, an toàn, nhanh, tiện lợi. Do đó, đối với trường hợp đề nghị được chuyển giao dưới hình thức dữ liệu điện tử như email, facebook,…thì thời điểm nhận được đề nghị là thời điểm lời đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
-Trường hợp 3: Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác. Đây là trường hợp mở rộng, bởi ngoài việc chuyển giao đề nghị dưới hình thức văn bản, hay dữ liệu điện tử thì các bên có thể đề nghị giao kết hợp đồng dưới nhiều hình thức khác như: trao đổi trực tiếp bằng lời nói, qua điện thoại,…Trong trường hợp này, thời điểm bên được đề nghị biết được đề nghị đó chính là căn cứ để xác định thời điểm họ nhận được đề nghị giao kết hợp đồng. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư