Thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng có thể rút lại không?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:13 (GMT+7)

Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nếu pháp luật cho phép bên đề nghị được rút lại, thay đổi, hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng, thì cũng trao cho bên được đề nghị quyền rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, cũng như việc rút, thay đổi, hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng của bên đề nghị chỉ được thực hiện trong điều kiện nhất định, việc rút lại thông báo của bên được đề nghị cũng chỉ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Cụ thể, Điều 397 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng như sau:

Điều 397. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng”

1.Quyền rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng

-Đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện ý chí của bên đề nghị với mong muốn được ký kết hợp đồng với bên được đề nghị. Để bên được đề nghị tiếp cận và nhìn nhận về đề nghị mà bên đề nghị đưa ra, ban đầu bên đề nghị phải gửi cho bên được đề nghị bản thông báo đề nghị giao kết hợp đồng. Trong đó chứa các nội dung cơ bản của hợp đồng. Sau khi xem xét các điều khoản cơ bản, bên được đề nghị đưa ra quyết định có chấp nhận hay không. Câu trả lời đó dựa trên ý chí chủ quan của bên được đề nghị, nếu họ mong muốn được giao kết hợp đồng thì câu trả lời là chấp nhận. Nhưng chỉ ý chí thôi chưa đủ, để bên đề nghị biết rõ ý định của họ, bên được đề nghị phải thể hiện ý chí của mình ra bên ngoài bằng cách gửi thông báo cho bên đề nghị biết.
-Tuy nhiên, cũng giống như việc rút lại lời đề nghị giao kết hợp đồng, bên được đề nghị dù đã quyết định chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng vì một lý do nào đó mà họ khiến họ có sự thay đổi quyết định, thì pháp luật vẫn tôn trọng và cho phép họ thay đổi. Thông qua quyền được rút lại thông báo chấp nhận, mà bên được đề nghị có thể thỏa mãn mong muốn của mình. Trên thực tế, có rất nhiều lý do khiến cho bên được đề nghị muốn được giao kết hợp đồng và đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng lại không thể tiến hành như dự định và phải rút lại thông báo đó. Ví dụ: A đề nghị giao kết hợp đồng mua bán xe với B. Do A kẹt tiền, nên muốn bán lại chiếc xe với giá rẻ, B thấy xe còn đẹp và mới mà giá cả lại phù hợp, nên đã quyết định chấp nhận với đề nghị của A. Nhưng, vợ B bất ngờ bị tai nạn, tiền trong nhà đều dùng để chạy chữa cho vợ, nên B không còn tiền để mua xe, do đó, phải rút lại thông báo đề nghị chấp nhận chấp nhận mua xe. 

2.Điều kiện được rút lại thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

-Như đã trình bày ở trên, việc rút lại thông báo chấp nhận đề nghị không thể tiến hành tùy tiện, vì mục đích của pháp luật là điều chỉnh các vấn đề xoay quanh thỏa thuận của các bên, nhằm cân bằng lợi ích của cả hai bên trong quan hệ. Việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, do đó, nếu tự ý rút lại thông báo chấp nhận sẽ gây ảnh hưởng đến lợi ích của bên đề nghị. Chính vì vậy, mà pháp luật chỉ cho phép bên được đề nghị rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng khi thông báo về việc rút lại này đến trước, hoặc cùng thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 
-Điều 401 BLDS năm 2015 quy định hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, từ khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như đã cam kết. Mà thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là khi bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết hợp đồng của bên được đề nghị. Vì vậy, thông báo rút chấp nhận đề nghị chỉ được thực hiện trước khi hợp đồng phát sinh hiệu lực. Nếu thông báo về việc rút được gửi tới muộn hơn với thông báo chấp nhận hợp đồng vẫn sẽ phát sinh hiệu lực và bên được đề nghị không có quyền rút thông báo chấp nhận nữa, nhưng họ có thể thỏa thuận với bên đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng theo căn cứ tại khoản 2 Điều 422 BLDS năm 2015.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư