Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:02 (GMT+7)

Bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Việc xử lý tài sản bảo đảm làm dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bảo đảm sang bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm. Chuyển quyền sở hữu tài sản có vai trò quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên. Do đó, việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thông báo rõ ràng. Điều 300 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:

Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
2. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác”

2.Nội dung

-Xử lý tài sản bảo đảm làm dịch chuyển quyền sở hữu từ người bảo đảm sang người mua tài sản, do đó bên bảo đảm phải thông báo cho bên có nghĩa vụ biết về việc xử lý tài sản bảo đảm trước một khoảng thời hạn thích hợp. Theo quy định tại khoản 3 Điều 296 BLDS năm 2015, đối với trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, khi một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cùng bị xem làm đến hạn, và các bên sẽ cùng xử lý tài sản bảo đảm. Theo đó, bên nhận bảo đảm phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm khác biết về việc xử lý tài sản, để cùng nhau xử lý tài sản. Nếu bên nhận bảo đảm không thông báo thì sẽ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác. Việc thực hiện thông báo là một nghĩa vụ mang tính chất bắt buộc. Vì vậy, nếu bên nhận bảo đảm không thực hiện thông báo mà gây nên thiệt hại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại. Việc xử lý tài sản bảo đảm có liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm: bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm và bên thứ ba. Do đó, phải thực hiện thông báo bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý. 
-Khoản 1 Điều 51 nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, quy định nội dung của văn bản thông báo xử lý tài sản bao gồm:

Điều 51. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
1. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý;
c) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm”.

-Theo quy định tại khoản 4 Điều 51 nghị định 21/2021 NĐ-CP, thì thông thường thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 10 ngày đối với động sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm. 
-Tuy nhiên, để đảm bảo xử lý kịp thời tài sản bảo đảm, tránh nguy cơ tài sản bị mất mát, hư hỏng dẫn đến giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị. Pháp luật cho phép, bên nhận bảo đảm có thể xử lý ngay tài sản, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm khác biết về việc xử lý đó. Bản chất của tài sản bảo đảm là bảo đảm cho khoản nợ của bên vay với bên cho vay. Vì vậy, nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng giảm sút giá trị thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của bên nhận bảo đảm, mà còn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của bên có nghĩa vụ. Quy định này nhằm tạo sự linh hoạt cho bên nhận bảo đảm, đồng thời đảm bảo hiệu quả của quy trình xử lý tài sản bảo đảm. Trong trường hợp này thì thời hạn thông báo xử lý tài sản không cần phải tuân theo quy định tại khoản 4 Điều 51 nghị định 21/2021/NĐ-CP. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư