Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:38 (GMT+7)

Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của BLDS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Trong một quan hệ dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi một bên có hành vi vi phạm gây thiệt hại cho bên còn lại. Hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại hợp đồng dân sự, theo đó các bên trong hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trách nhiệm dân sự của một bên phát sinh khi họ có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 541 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:

Điều 541. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”

2.Nội dung

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ mà gây nên thiệt hại cho chủ thể khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh hiệu lực với các chủ thể khi hội tụ đủ ba yếu tố là: chủ thể có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật, có thiệt hại thực tế xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra. Như vậy, trong quan hệ hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên chỉ phải chịu trách nhiệm khi có đầy đủ các yếu tố trên. Trong đó, việc xem xét hành vi gây thiệt hại của các bên không giống nhau, dựa vào vị trí của mỗi bên trong hợp đồng mà pháp luật xác định được khi nào thì một bên bị xem là có hành vi vi phạm nghĩa vụ, cụ thể:

2.1.Bên vận chuyển

Bên vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển đối với những hư hỏng, mất mát của tài sản vận chuyển. Quy định này gắn liền với nghĩa vụ bảo quản an toàn cho tài sản trong quá trình di chuyển của bên vận chuyển. Đây đều là những nội dung cơ bản của hợp đồng vận chuyển tài sản. Lợi ích của bên thuê vận chuyển phát sinh trực tiếp từ việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ này của bên vận chuyển. Khi tài sản được giao cho bên vận chuyển sẽ làm phát sinh nghĩa vụ của họ trong việc bảo quản tài sản trong quá trình vận chuyển, bên vận chuyển không chỉ đơn thuần là thực hiện việc di dời tài sản. Vì vậy, nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát trong quá trình chuyên chở thì bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm.

2.2.Bên thuê vận chuyển

Bên thuê vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và bên thứ ba bị thiệt hại về những thiệt hại do vận chuyển tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. Tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vận chuyển nếu pháp luật không cấm. Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận chuyên chở loại tài sản này, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ phải đóng gói tài sản phù hợp với quy cách chung. Việc đóng gói tài sản cẩn thận không chỉ đảm bảo an toàn cho chính tài sản đó, mà còn đảm bảo an toàn cho cả bên vận chuyển và bên thứ ba. Các loại tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại nhưng không bị cấm vận chuyển như gas, xăng, dầu,…đây đều là những loại tài sản có tính chất nguy hiểm, dễ bốc cháy, phát nổ, do đó các chủ thể cần lưu ý hết sức cẩn thận trong việc đảm bảo an toàn cho tài sản trong quá trình vận chuyển.

2.3.Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Bên vận chuyển được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp sau:
-Trường hợp 1: Bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại xảy ra với tài sản, nếu các bên thỏa thuận về việc bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trông coi tài sản trong quá trình vận chuyển. Theo quy định tại khoản 3 Điều 536 BLDS năm 2015 bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trông coi tài sản trong quá trình vận chuyển nếu các bên có thỏa thuận. Qua lại căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, yếu tố lỗi được xem là cơ sở để xác định trách nhiệm của một chủ thể. Trong trường hợp này, trách nhiệm của bên thuê vận chuyển gắn liền với việc bảo quản, quản lý tài sản do đó, tức bên thuê vận chuyển là bên có lỗi trong việc để xảy ra thiệt hại với tài sản vận chuyển. Do đó, nếu có thiệt hại xảy ra thì bên thuê vận chuyển phải chịu trách nhiệm, và không được bồi thường từ bên vận chuyển.
-Trường hợp 2: Bên vận chuyển còn được loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng. Trong trách nhiệm dân sự, yếu tố lỗi đóng vai trò quan trọng. Bản chất của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hậu quả từ việc chủ thể không thực hiện đúng nghĩa vụ, quy định nhằm nâng cao ý thức của chủ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển tài sản dưới sự tác động của nhiều yếu tố, mà bên vận chuyển mặc dù không mong muốn thiệt hại xảy ra nhưng không thể ngăn cả. Thiệt hại đó xuất phát từ sự kiện bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh,…mà tại thời điểm giao kết các bên không thể lường trước được. Do đó, trường hợp tài sản vận chuyển bị hư hỏng, mất mát do sự tác động của sự kiện bất khả kháng thì không cần phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư