Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phạt thế nào? (P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:55 (GMT+7)

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền cùng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nghị định 38/2021/NĐ-CP (Nghị định 38) về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo chính thức có hiệu lực từ ngày 01/06/2020 đã chấm dứt hiệu lực pháp lý của Nghị định 158/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. Sự ra đời của Nghị định 38 đã quy định chi tiết những vấn đề về văn hóa, quảng cáo, trong đó, có quy định về hình thức xử phạt chính và các biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Vậy, cụ thể như thế nào sẽ được Luật Hoàng Anh giải đáp trong bài viết dưới đây!

Nội dung:

Điều 2, Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ Karaoke, dịch vụ vũ trường ban hành ngày 19/06/2019, chính thức có hiệu lực vào 01/09/2019 định nghĩa như sau:

  • Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
  • Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ vũ trường là một trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi vi phạm thì tùy vào mức độ nặng nhẹ của hành vi mà chịu hậu quả pháp lý tương ứng. Điều 15, Nghị định 38/2021/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Theo đó, những hành vi bị xử phạt hành chính tương ứng với hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

1. Hình thức xử phạt cảnh cáo

Cảnh cáo hành chính là hình phạt luôn đứng đầu nhất tương ứng với hình phạt nhẹ nhất, nhắc nhở và khiển trách công khai của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khi vi phạm liên quan đến các lỗi nhẹ, mang tính chất không nghiêm trọng. Tức là khi vi phạm liên quan đến lĩnh vực này, hành vi đó không gây ảnh hưởng trên diện rộng, với nhiều người và có thể sửa sai được.

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

Trong trường hợp vi phạm hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp, người vi phạm bị phạt cảnh cáo.

Điều 6, Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định một trong các trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động. Điều này có nghĩa rằng, khi người lao động làm việc tại cơ sở karaoke, vũ trường thì có nghĩa vụ mặc trang phục, đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp, nếu không chấp hành thì có thể nhận hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo.

2. Hình thức xử phạt tiền

Phạt tiền là hình thức xử phạt chính trong đó, tổ chức cá nhân phải bỏ ra một khoản vật chất để nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền với hành vi vi phạm của mình. Đối từng hành vi cụ thể thì mức phạt có sự khác nhau nhưng bình thường là mức trung bình chung của khung hình phạt.

2.1 Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

  • Đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.

Như vậy, hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp có thể nhận được một trong hai hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

2.2 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.

Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo quy định của pháp luật, cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động. Do đó, khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình với người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

2.3 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

  • Đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như đã nói ở trên, kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là một trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà Nhà nước Việt Nam không khuyến khích kinh doanh trên thực tế. Do đó, để được kinh doanh, chủ cơ sở phải xin giấy phép ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động của mình nếu không sẽ chịu một trong các chế tài trong đó có thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

Điều 16, Nghị định 54/2019/NĐ-CP Quy định Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
  • Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản.
  • Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục.
  • Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
  • Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm.
  • Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.

Như vậy, khi vi phạm một trong các hành vi trên, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi. Khi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đây là điểm mới của Nghị định 38/2021/NĐ-CP so với Nghị định 158/2013/NĐ-CP khi bổ sung trường hợp này tương thích với Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ Karaoke, vũ trường.

2.4 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Nguyên tắc đầu tiên mà pháp luật quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Một trong các việc phải làm khi tiến hành xin giấy phép đó là chuẩn bị hồ sơ theo mẫu, gồm Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Do đó, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép là có sự chênh lệch giữa thông tin thực tế và thông tin trong hồ sơ của chủ thể xin cấp. Với hành vi này, mức phạt tiền phải chịu là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là điểm mới của Nghị định 38/2021/NĐ-CP so với Nghị định trước đó là 158/2013/NĐ-CP.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật xử lý vi phạm hành chính

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư