Vi phạm quy định về sản xuất phim nào bị phạt bao nhiêu tiền? (P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:54 (GMT+7)

Bài viết dưới đây tập trung nói về hình thức xử phạt chính, bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi vi phạm quy định về sản xuất phim

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Với việc Nghị định 38/2021/NĐ-CP (Nghị định 38) về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo chính thức có hiệu lực từ ngày 01/06/2020 đã chấm dứt hiệu lực pháp lý của Nghị định 158/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. Trong đó, có quy định về hình thức xử phạt chính, bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi vi phạm quy định về sản xuất phim. Vậy, cụ thể như thế nào sẽ được Luật Hoàng Anh giải đáp trong bài viết dưới đây!

Nội dung:

Điều 6, Nghị định 38/2021/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo quy định vi phạm quy định về sản xuất phim như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;

b) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng không được sự đồng ý của người đó.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự vào phim đã được phép phổ biến;

b) Thêm, bớt làm thay đổi nội dung phim đã được phép phổ biến.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất phim có nội dung xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân, trừ trường hợp xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc;

b) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; hủy hoại môi trường sinh thái; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;

c) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim; không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;

b) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim mà không có giấy phép;

c) Sản xuất phim có nội dung phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim của cơ sở sản xuất phim khác.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Tịch thu giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;

b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

d) Buộc tiêu hủy phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;

đ) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này;

e) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi phim đã được phép phổ biến đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

1. Hình thức xử phạt chính

Phạt tiền là hình thức xử phạt chính trong đó, tổ chức cá nhân phải bỏ ra một khoản vật chất để nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền với hành vi vi phạm của mình. Đối từng lĩnh vực cụ thể có mức tiền phạt tối đa khác nhau.

1.1 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

  • Hành vi bị áp dụng: Đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.

So với quy định trong mức tiền phạt cùng 01 hành vi này tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP thì có sự khác biệt bởi Nghị định 38/2021/NĐ-CP không quy định về hành vi này. Với hành vi này, có thể được hiểu như sau, cá nhân, tổ chức đã được cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim nhưng sau khi cơ quan nhà nước tiến hành kiểm tra, thanh tra thì phát hiện có dấu hiệu “lừa dối” tức là kê khai không trung thực, ở Đơn đề nghị (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 9 năm 2011) hoặc Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có sự chênh lệch khi sản xuất thực tế và nội dung của giấy phép.

Với hành vi này, mức phạt của cá nhân từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và nếu áp dụng với tổ chức thì là 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Về cơ bản, nếu vi phạm thì tương ứng với mức trung bình chung của khung hình phạt là 7.500.000 đồng với cá nhân và 15.000.000 đồng với tổ chức.

1.2 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Hành vi bị áp dụng: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
  • Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng không được sự đồng ý của người đó.

So với quy định cùng 01 hành vi này tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP thì có sự khác biệt bởi Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt cho 02 hanh vi này thấp hơn, đó là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Việc tăng mức phạt này bắt buộc các tổ chức cá nhân cần phải điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp và tương tự ở trên, căn cứ vào tính chất của hành vi, thì mức phạt là mức trung bình chung, cá nhân là 30.000.000 đồng và tổ chức là 60.000.000 đồng.

1.3 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Hành vi bị áp dụng: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự vào phim đã được phép phổ biến.
  • Thêm, bớt làm thay đổi nội dung phim đã được phép phổ biến.

Về cơ bản, điều khoản này không thay đổi nhiều so với Nghị định 153/2018/NĐ-CP mà hợp nhất các Điểm b, c Khoản 1, Điều 4 thành Điểm a, Khoản 1, Điều 6, nêu rõ “những mặt hàng cấm quảng cáo”  là có tính chất phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc.

Đồng thời, gạt bỏ hành vi “Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ sản xuất phim, hợp tác, liên doanh sản xuất phim” ra khỏi mức phạt này và chuyển thành hành vi khi vi phạm thì có mức phạt tiền cao hơn.

1.4 Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Hành vi áp dụng: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sản xuất phim có nội dung xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân, trừ trường hợp xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc.
  • Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; hủy hoại môi trường sinh thái; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
  • Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim; không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.

Khoản này lược bỏ hành vi vi phạm “Cung cấp dịch vụ sản xuất phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim mà không có giấy phép” ra khỏi khung hình phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Về cơ bản, giữ nguyên tinh thần của Nghị định 158/2013/NĐ-CP và khi vi phạm, tổ chức sẽ chịu mức phạt là 70.000.000 đồng và cá nhân là 35.000.000 đồng dựa trên mức trung bình chung của khung hình phạt.

1.5 Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Hành vi áp dụng: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
  • Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim mà không có giấy phép;
  • Sản xuất phim có nội dung phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim của cơ sở sản xuất phim khác.

Điều khoản này sửa đổi hoàn toàn Nghị định 138/2015/NĐ-CP, nếu như trước đó chỉ áp dụng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung đồi trụy thì nay lại là những hành vi mang tính nghiêm trọng hơn, có liên quan đến quyền của tổ chức, cá nhân khác và vấn đề quốc gia.

Đối với hành vi Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim chuyển từ mức phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng thành 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đối với hành vi Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim mà không có giấy phép tăng mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đối với hành vi Sản xuất phim có nội dung phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được phát triển từ “Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, hủy hoại môi trường sinh thái, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam” và “sản xuất phim có nội dung đồi trụy”, chung lại từ ban đầu ở 02 mức xử phạt 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thành 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đối với hành vi Sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim của cơ sở sản xuất phim khác được bổ sung. Điều khoản này được phát triển từ hành vi ở Nghị định cũ “hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim” Chuyển từ hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim với hình thức xử phạt Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng. Ở điều này, mức phạt tiền áp dụng cho bên nhận quyền hoặc nhận giấy phép.

1.6 Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Hành vi áp dụng:

  • Đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim..

Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng giấy phép có thể hiểu dưới trường hợp “chuyển nhượng” hoặc “mua bán” giấy phép. Điều khoản này cũng được phát triển từ hành vi ở Nghị định cũ “hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim” Chuyển từ hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim với hình thức xử phạt Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng nhưng điểm khác biệt là mức xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng lại áp dụng cho bên chuyển quyền, cho người khác sử dụng giấy phép của mình và là điểm mới của Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư