Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được quy định ra sao? (P3)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:20 (GMT+7)

Bài viết trình bày về trình tự thực hiện và xác định số dư bảo lãnh

Nếu như trong 02 phần trước chúng tôi đã trình bày về khái niệm, thời điểm bảo lãnh, các quy định về phạm vi, điều kiện, nội dung bảo lãnh, trách nhiệm của bên bảo lãnh thì trong phần này, chúng tôi sẽ tiếp tục trình bày về các vấn đề sau: 

6. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Khoản 4, Điều 12, Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư 13/2017/TT-NHNN ngày 29/09/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai như sau: 

a. Căn cứ thẩm định và cấp quyết định bảo lãnh 

Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;

b. Các quy định về việc ký kết hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai  giữa ngân hàng thương mại và chủ đầu tư 

+ Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp bảo lãnh quy định tại khoản 11 Điều 3, Điều 14 Thông tư 07/2015/TT-NHNN và nội dung phù hợp với quy định tại mục 2.

Xem thêm: Thoả thuận cấp bảo lãnh là gì?

+ Số tiền bảo lãnh cho một dự án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác chủ đầu tư có nghĩa vụ phải hoàn lại cho bên mua theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua;

+ Thỏa thuận cấp bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi toàn bộ các cam kết bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực theo quy định tại Điều 23 Thông tư 07/2015/TT-NHNN. Theo đó, nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp: Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt, Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh, Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực, bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh, theo thỏa thuận của các bên, nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

c. Các quy định về việc phát hành cam kết bảo lãnh cho từng bên mua của ngân hàng thương mại 

+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho bên mua khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua, chủ đầu tư phải gửi cho ngân hàng thương mại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, ngân hàng thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và thỏa thuận cấp bảo lãnh để phát hành cam kết bảo lãnh cho bên mua và gửi đến địa chỉ của bên mua;

+ Cam kết bảo lãnh được phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 3 và Điều 15 Thông tư 76/2015/TT-NHNN cho từng bên mua;

Xem thêm: Cam kết bảo lãnh là gì?

+ Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định kể từ ngày phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.

7. Các quy định về việc xác định số dư bảo lãnh

Căn cứ tại Khoản 5, Điều 12, Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư 13/2017/TT-NHNN ngày 29/09/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số dư bảo lãnh được xác định như sau: 

+ Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là tổng số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước của các bên mua theo tiến độ đã thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt tương tự các trường hợp chấm dứt tại mục 6.b.

+ Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là thời điểm chủ đầu tư thông báo với ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua.

+ Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. 

+ Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua theo đúng thời gian thỏa thuận cho ngân hàng thương mại.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Kinh doanh bất động sản

Luật Hoàng Anh 

 

 

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư