2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành về đất đai? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ tại Khoản 24, Điều 3, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai 2013), khái niệm tranh chấp đất đai được đưa ra như sau:
"Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".
Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật đất đai.
Căn cứ tại điểm b, Khoản 3, Điều 203, Luật đất đai 2013 thì trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được giải quyết nhưng một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đồng ý với quyết định giải quyết thì khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp này là tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 về quyền sử dụng đất như giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất…
Xem thêm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật đất đai năm 2013 được trình bày chi tiết trong bài viết Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất là gì? ( phần 1)
Căn cứ tại Điều 90, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm các bước sau:
Bước 01: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bước 02: Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.
Bước 03: Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 04: Đơn vị được phân công giải quyết quyết định thành lập đoàn công tác, tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bước 05: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 06: Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Xem thêm: Việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như thế nào?
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh