2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khoản 17, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014 quy định giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Giấy phép xây dựng được cấp cho chủ đầu tư của các công trình xây dựng, trong đó, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Giấy phép xây dựng bao gồm 03 giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo và giấy phép di dời công trình, bao gồm các nội dung như tên công trình, tên và địa chỉ của chủ đầu tư, địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến, loại, cấp công trình xây dựng, cốt xây dựng công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. mật độ xây dựng (nếu có), hệ số sử dụng đất (nếu có)…, tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình (đối với công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ), và thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Một trong những thành phần của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đó là các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai.
Điều 3, Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 53/2017/NĐ-CP) quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là 03 hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng bao gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.
- Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng gồm những loại nào?(P2)
Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh