2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng, quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng là hai trong các nội dung quản lý thi công xây dựng công trình xây dựng. Vậy cụ thể pháp luật hiện hành quy định như thế nào về các nội dung quản lý này? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
Khoản 2, Điều 2, Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 06/2021/NĐ-CP) quy định về quản lý thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng để việc thi công xây dựng công trình đảm bảo an toàn, chất lượng, tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thiết kế và mục tiêu đề ra.
Việc quản lý thi công công trình xây dựng bao gồm 06 nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 10, Nghị định 06/2021/NĐ-CP trong đó có nội dung quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
Khối lượng thi công xây dựng công trình là cơ sở để phân tích, tính toán ra số lượng vật tư, nhân công sử dụng trong quá trình xây dựng công trình, từ đó, tính toán ước lượng ra được chi phí và vật tư cần chuẩn bị, tránh được sự lãng phí hoặc thiếu vật tư.
Điều 17, Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về việc quản lý khối lượng thi công xây dựng như sau:
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Pháp luật nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là quản lý việc thực hiện các hạng mục để hoàn thành công trình xây dựng. Điều 18, Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về việc quản lý tiến độ thi công xây dựng như sau:
- Công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
- Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.
Xem thêm:
Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh