2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương được quy định tại Điều 3, Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách của địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
Mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở bao gồm chi phí phục vụ việc lập, thẩm định, quản lý và công bố chương trình, kế hoạch nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn xây dựng chương trình, kế hoạch.
Kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
CT = C1 + C2
CT : là tổng chi phí lập, thẩm định, quản lý và công bố chương trình phát triển nhà ở.
C1: là tổng chi phí lập chương trình phát triển nhà ở, được xác định như sau:
C1= Cchuẩn x H1 x H2 x K
Trong đó:
Cchuẩn = 400 (triệu đồng): là chi phí lập chương trình phát triển nhà ở của địa bàn chuẩn (địa bàn giả định có quy mô 1.000 km2); chi phí này được xác định trên cơ sở thực hiện các nội dung của chương trình phát triển nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
H1: là hệ số Điều kiện làm việc và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương lập chương trình, được thể hiện tại hướng dẫn tham khảo bảng 02, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
H2: là hệ số quy mô diện tích tự nhiên của địa bàn xây dựng chương trình, được thể hiện tại hướng dẫn tham khảo bảng 03, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
K: là hệ số Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng. Tại thời Điểm ban hành Thông tư này thì K = 1; trong trường hợp có sự Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng do cấp có thẩm quyền công bố thì hệ số K được xác định như sau:
K = 0,5 x (1 + K1). Trong đó K1 là hệ số Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng và được xác định bằng chỉ số giá tiêu dùng do Nhà nước ban hành tại thời Điểm lập dự toán chia cho chỉ số giá tiêu dùng tại thời Điểm ban hành Thông tư 19/2016/TT-BXD.
C2: là tổng chi phí thẩm định, quản lý và công bố chương trình, được tính bằng 15,6% C1. Trong đó, các chi phí cụ thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo hướng dẫn tham khảo tại bảng 01, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Mức kinh phí cho việc nghiên cứu để Điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển nhà ở của địa phương được xác định căn cứ vào các nội dung cần Điều chỉnh, bổ sung nhưng không được vượt quá 60% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới.
Định mức chi phí cụ thể của việc Điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển nhà ở được xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo hướng dẫn tham khảo tại bảng 01, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Mức kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương được xác định như sau:
+ Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở kỳ 05 năm và năm đầu kỳ chương trình không vượt quá 50% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới được xác định tại thời Điểm lập dự toán;
+ Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm (trừ năm đầu kỳ chương trình) không vượt quá 20% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới được xác định tại thời Điểm lập dự toán.
Xem thêm: Pháp luật quy định như thế nào về chính sách phát triển nhà ở?
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh