2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ tại Điều 75, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở năm 2014), việc quản lý và sử dụng nhà ở bao gồm các nội dung sau:
"Điều 75. Nội dung quản lý, sử dụng nhà ở
1. Lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở.
2. Bảo hiểm nhà ở.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
4. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở."
Từ quy định trên, có thể thấy việc quản lý, sử dụng nhà ở bao gồm các nội dung sau:
Điều 76, Luật Nhà ở năm 2014 quy định việc lập hồ sơ nhà ở như sau:
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở
Hồ sơ nhà ở được quy định như sau:
+ Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Xem thêm: Hồ sơ, giấy tờ chứng minh
+ Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
+ Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
+ Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
Điều 77, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về việc lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở như sau:
Các đối tượng lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở tại mục 1 cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Bảo hiểm nhà ở được pháp luật hiện hành quy định tại Điều 78, Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể như sau:
+ Nhà nước khuyến khích các chủ sở hữu mua bảo hiểm nhà ở.
Đối với nhà ở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ được pháp luật hiện hành quy định tại Phụ lục II, Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
+ Hình thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Pháp luật hiện hành quy định về việc quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử tại Điều 79, Luật Nhà ở năm 2014 như sau:
Nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử bao gồm cả nhà biệt thự cũ không phân biệt hình thức sở hữu được xác định như sau:
+ Nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh;
+ Nhà ở không thuộc diện quy định trên nhưng thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan về kiến trúc, xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề nghiệp và nhà khoa học có liên quan để xác định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử trên địa bàn để phê duyệt.
Việc quản lý và sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hoá, lịch sử được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về di sản văn hoá.
Kinh phí để thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo các nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do ngân sách nhà nước cấp.
Đối với nhà ở thuộc diện trên nhưng thuộc danh mục được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 81, Luật Nhà ở năm 2014, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn trong các bài viết tiếp theo.
Xem thêm:
Cơ quan, đơn vị nào quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?
Tổng hợp các bài viết về Luật Nhà ở
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh