Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:55 (GMT+7)

Bài viết trình bày về thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và thành phần hồ sơ khi đăng ký trong trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền

Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền được quy định tại Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 54, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và được hướng dẫn bởi Khoản 4, Điều 9, Điều 11, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

1. Trường hợp 01:

Đây là trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất.

a. Về trình tự, thủ tục 

Khoản 2, Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục trong trường hợp này, bao gồm 04 bước : 

Bước 01: Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có tới nơi tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng đăng kí đất đai.

Bước 02: Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. 

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả);

Bước 03: Nếu có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Bước 04: Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

b. Về thời hạn

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền đồng thời cấp Giấy chứng nhận.

2. Trường hợp 02:

Đây là trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp tại mục 1 ở trên; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai  năm 2013) và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? (phần 2)

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất là gì? ( phần 1)

Khoản 1, Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục trong trường hợp này, cụ thể người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Về thành phần hồ sơ 

Khoản 4, Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền gồm 02 trường hợp như sau:

a. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.

Khi đó, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

b. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định.

Khi đó, hồ sơ gồm có: 

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư