2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai là một trong các thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai? Luật Hoàng Anh sẽ trình bày trong bài viết dưới đây.
Căn cứ tại mục 1, Chương III, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/04/2017 của Bộ tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2017/TT-BTNMT), quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng gồm các bước sau:
Căn cứ tại Điều 59, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, công tác chuẩn bị bao gồm các bước sau:
+ Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện của từng bước công việc; kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
Căn cứ tại Điều 60, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, các tài liệu được thu thập bao gồm: tài liệu, dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai các vùng và cả nước từ thời điểm năm 2000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng và cả nước của kỳ kiểm kê gần nhất, bản đồ chuyên đề (nếu có) và các tài liệu, dữ liệu và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Căn cứ tại Điều 61, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, việc xây dựng không gian kiểm kê đất đai trải qua 02 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn hoá các lớp đối tượng không gian hiện trạng sử dụng đất: trong giai đoạn này, tiến hành tách, lọc các đối tượng từ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chuẩn hóa các lớp đối tượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; nhập bổ sung các thông tin thuộc tính cho đối tượng không gian bản đồ hiện trạng sử dụng đất còn thiếu (nếu có) và rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian hiện trạng sử dụng đất.
Giai đoạn chuyển đổi và tích hợp dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất: Giai đoạn này tiến hành việc chuyển đổi các lớp dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất từ tệp (File) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu và rà soát dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất để xử lý các lỗi dọc biên giữa các tỉnh, các vùng.
Căn cứ tại Điều 62, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, trong bước này, các giấy tờ được quét để đưa vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Các tệp tin quét được hình thành tệp hồ sơ dưới dạng PDF, đồng thời tạo danh mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Căn cứ tại Điều 63, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, trong giai đoạn này, đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng số thì tiến hành lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Còn đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Bên cạnh đó, đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu, báo cáo dạng giấy thì không xây dựng dữ liệu thuộc tính mà sử dụng danh mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Căn cứ tại Điều 64, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, cơ quan có nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở trung ương tiến hành đối soát, hoàn thiện dữ liệu, tạo liên kết dữ liệu, thu nhận các thông tin cần thiết về các dữ liệu để xây dựng siêu dữ liệu, nhập thông tin siêu dữ liệu.
Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 65, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu. Đóng gói giao nộp cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Bên cạnh đó, đơn vị kiểm tra, nghiệm thu thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ tại mục 2, Chương II, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT, về cơ bản, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan cấp tỉnh tổ chức tương tự như quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng.
Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai do cơ quan cấp tỉnh tổ chức có thêm một bước quy định tại Điều 34, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT đó là bước rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.
Theo đó, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Kết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai và xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
+ Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai gồm: bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
+ Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai gồm: báo cáo, bảng, biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp xã).
Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải được làm sạch, sắp xếp theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, theo các kỳ thống kê, kiểm kê, theo đơn vị hành chính.
Cơ quan có thẩm quyền phải lập báo cáo kết quả thực hiện việc rà soát, đánh giá mức độ nêu trên và và lựa chọn tài liệu, dữ liệu nguồn.
Xem thêm:
Nguyên tắc thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai là gì?
Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì?
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh