Điều 11, Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định về hình thức và mức xử phạt đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
Trong trường hợp này, hình thức và mức xử phạt được quy định như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Trong trường hợp này, hình thức và mức xử phạt được quy định như sau:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Khi đó, hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tại mục 2.
Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp tại mục 1, mục 2, mục 3, trừ trường hợp dưới đây.
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Xem thêm: Gắn link bài viết xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Xem thêm:
Luật Hoàng Anh
Dịch vụ Luật Sư uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Email: luatsu@luathoanganh.vn
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày các các quy định của pháp luật về lấn đất, chiếm đất và huỷ hoại đất
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, giao đất sau khi có kết quả trúng đấu giá
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xử phạt khi sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cho phép
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xử phạt sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày về việc xử phạt khi sử dụng đất rừng vào mục đích khác mà không được cho phép
Hỏi đáp luật Đất đai 22/07/2021
Bài viết trình bày các quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Tìm kiếm nhiều