Xử phạt như thế nào khi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cho phép?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc xử phạt sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Điều 9, Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định về hình thức và mức xử phạt trong trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp như sau: 

1. Xác định hình thức và mức xử phạt trong trường hợp chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng

Trong trường hợp này, hình thức và mức xử phạt được quy định như sau: 

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Xác định hình thức và mức xử phạt trong trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối 

Trong trường hợp này, hình thức và mức xử phạt được quy định như sau: 

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Xác định hình thức và mức xử phạt trong trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn 

Trong trường hợp này, hình thức và mức xử phạt được quy định như sau:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Xác định hình thức và mức xử phạt trong trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị

Khi đó, hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt tại mục 3.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả khi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép 

Các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp này bao gồm: 

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp tại mục 1, mục 2, mục 3, mục 4.

+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Xem thêm:

Số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào? (P1)

Số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào? P2

Luật Hoàng Anh

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư