Chủ thể nào có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Phá sản doanh nghiệp là giải pháp xử lý dứt điểm những doanh nghiệp yếu kém, gặp khó khăn trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài và không còn khả năng tiếp tục hoạt động. Bước đầu tiên trong trình tự thực hiện thủ tục phá sản là nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vậy những chủ thể nào có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vấn đề này sẽ được chúng tôi trình bày trong bài viết dưới đây.

1. Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1.1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

Khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014 quy định:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ. Chủ nợ có mối quan tâm trực tiếp đến việc phá sản, vì các quyền về tài sản của họ gắn với tài sản còn lại của doanh nghiệp, họ có quyền cùng tham gia vào quá trình xử lý tài sản của doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, do xuất phát tính chất của mối quan hệ giữa doanh nghiệp mắc nợ và chủ nợ và việc có hay không có sử dụng các biện pháp bảo đảm đối với các khoản nợ mà quyền và nghĩa vụ của các loại chủ nợ có sự khác biệt. Theo Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì có 3 loại chủ nợ của doanh nghiệp, đó là: chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ không có đảm bảo đảm.

 “Điều 4. Giải thích từ ngữ

4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.”

Theo quy định của Luật Phá sản, chỉ có chủ nợ không có bảo đảm hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Quy định này tạo điều kiện cho các chủ nợ không có sự bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có cơ hội lựa chọn một thủ tục thích hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Còn chủ nợ có bảo đảm đã được ưu tiên thanh toán khoản nợ của mình bằng chính tài sản mà đã cấm cố, thế chấp… trước đó của doanh nghiệp, hợp tác xã nên việc quy định quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là không cần thiết. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng quy định này là không hợp lý. Bởi thủ tục phá sản là một thủ tục đặc biệt, là một phương thức đòi nợ đặc biệt, và các chủ nợ đòi nợ trong thủ tục này phải được thanh toán theo trật tự pháp luật. Việc không cho chủ nợ có bảo đảm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đã làm mất đi quyền lựa chọn phương thức đòi nợ hữu hiệu của chủ nợ có bảo đảm. Việc cho phép các chủ nợ có bảo đảm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ góp phần phát hiện sớm tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hợp tác xã, nhờ đó phần nào có thể hạn chế thiệt hại của chủ thể khác nếu có rủi ro xảy ra.

1.2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

Cơ sở pháp lý tại Khoản 2 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Theo quy định này, người lao động được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp, trong thời hạn 3 tháng mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác (trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động…) cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Người lao động là người đem bán sức lao động của mình cho doanh nghiệp để nhận lấy một khoản tiền gọi là tiền lương. Đây là khoản tiền để người lao động trang trải cho cuộc sống của mình và gia đình họ. Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán, không dễ gì để doanh nghiệp đó có thể giải quyết các khoản nợ, bao gồm cả nợ lương của người lao động. Trong trường hợp đó, người lao động cũng được xem như là chủ nợ không có bảo đảm và có các quyền, nghĩa vụ như chủ nợ không bảo đảm. Vì vậy, người lao động có thể tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Ngoài ra, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở cũng có quyền thay mặt người lao động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

1.3. Cổ đông, nhóm cổ đông công ty sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Luật Phá sản 2014 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Lý do Luật Phá sản 2014 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải đáp ứng điều kiện trên nhằm tránh việc các cổ đông nộp đơn tùy tiện, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời các cổ đông này cũng có trách nhiệm cao hơn và nắm rõ hơn hoạt động của công ty. Ngoài ra, Luật Phá sản 2014 cũng cho phép cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

1.4. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Liên hiệp hợp tác xã là tập hợp những hợp tác xã liên kết tự nguyện với nhau. Như vậy, thành viên của hợp tác xã cũng là những người có đóng góp xây dựng hợp tác xã đó. Vì vậy, khi hợp tác xã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, họ cũng là những người có quyền được nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản.

2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

2.1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã

Khoản 3 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014 quy định như sau:

“Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020). Khi nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì doanh nghiệp phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ này thông qua người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Luật quy định việc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán là một nghĩa vụ bắt buộc mà không phải là quyền. Đây là một quy định hợp lý vì nó đã gắn nghĩa vụ với những người đại diện hợp pháp, người “thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp”, những người có trách nhiệm hơn cả trong hoạt động của công ty nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của những người có liên quan.

2.2. Người quản lý doanh nghiệp

Những người quản lý doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.”

Như vậy không phải tất cả những người quản lý doanh nghiệp đều có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Theo quy định của Luật Phá sản 2014, chỉ có Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh mới phải thực hiện việc này. Đây là những vị trí, chức danh quan trọng trong doanh nghiệp. Những người này thường là những người có chịu trách nhiệm cao nhất trong hoạt động của công ty.

Trong doanh nghiệp tư nhân, chỉ có một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Cả hai loại hình doanh nghiệp này đều là doanh nghiệp một chủ nên đương nhiên chính chủ sở hữu doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là những người có trách nhiệm và quyền hạn rất lớn trong hoạt động của công ty. Việc pháp luật quy định chủ thể này có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là hợp lý.

Trong công ty hợp danh, đây là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là thành viên bắt buộc của công ty, họ phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp đồng thời phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Đồng thời, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có quyền trực tiếp tham gia quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của công ty, do đó tình hình tài chính của công ty luôn được họ nắm bắt đầu tiên. Vì vậy, họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

Không phải cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vậy nên, đối với những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ, khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, họ có trách nhiệm thông báo với những chủ thể có quyền và nghĩa vụ đã liệt kê trên đây. Thông báo gửi đi này cần phải trình bày bằng hình thức văn bản để đảm bảo giá trị pháp lý. Việc thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Phá sản năm 2014 như sau:

Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư