2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Mục tiêu của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo sự gắn kết hợp lý, có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế trong một chương trình tổng thể thống nhất; kết nối hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và lĩnh vực liên quan khác. Dưới đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày về khái niệm, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia và điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia mời các bạn đọc tham khảo.
Khoản 1 Điều 92 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 quy định khái niệm về chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia như sau:
“Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.”
- Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ. Căn cứ định hướng đó, các Bộ, ngành, địa phương, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư theo từng năm và dài hạn gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có đề xuất đề án xúc tiến đầu tư theo địa phương, vùng, lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư, các quy định tại Quy chế này, sau khi đã tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, địa phương đối với các đề án thuộc Chương trình, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và tổng hợp việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật. Kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước, các khoản thu và nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo thẩm quyền xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư kèm theo kinh phí phù hợp với quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thực tế của địa phương; tham khảo chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm để xây dựng, điều chỉnh nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư của mình cho phù hợp, bảo đảm không chồng chéo.
- Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế tiếp;
- Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
- Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
- Trước ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
- Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
- Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh