Chuyển khoản thu hồi vốn và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam trong hoạt động dầu khí?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:21 (GMT+7)

Chuyển khoản thu hồi vốn và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam trong hoạt động dầu khí

1. Việc chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định về việc chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam như sau:

- Khi chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) về Việt Nam, nhà đầu tư được phép trừ vào tổng vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài khi xác định vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài tại mỗi thời điểm sau khi có báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- (1) Trường hợp tổng vốn đầu tư ra nước ngoài chưa đạt so với vốn đăng ký, nhà đầu tư được giữ lại các khoản thu hồi vốn (chi phí) của dự án và phần còn lại của khoản thu hồi vốn sau khi nộp thuế (theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư) để đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước ngoài của nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Việc chuyển lợi nhuận về Việt Nam

Khoản 2 Điều 24 Nghị định 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định về chuyển lợi nhuận về Việt Nam như sau:

- Đối với dự án đầu tư dầu khí ở nước ngoài có nhiều đối tác tham gia, nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận rõ cơ chế chia lợi nhuận như: Thời điểm chia, tỷ lệ chia lợi nhuận hoặc cổ tức phát sinh hằng năm nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và Nhà nước;

- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư dự án ở nước ngoài về Việt Nam. Trong thời hạn này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản;

- Nhà đầu tư được để lại lợi nhuận được chia (đối với trường hợp liên doanh) hoặc lợi nhuận sau thuế (đối với trường hợp không có sự tham gia góp vốn của đối tác nước ngoài) nhằm mục đích đầu tư (góp vốn trực tiếp hoặc cho dự án vay lại khi dự án đầu tư tại nước ngoài chưa đạt vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký) hoặc sử dụng để đầu tư cho những dự án đầu tư khác đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhà đầu tư chưa phải thực hiện điều tiết lợi nhuận trong thời gian chưa chuyển lợi nhuận về Việt Nam theo quy định của pháp luật nhưng nhà đầu tư phải bổ sung, thuyết minh tại báo cáo tài chính, phục vụ giám sát, theo dõi của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan có liên quan.

Trường hợp chưa chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí), phần còn lại sau khi nộp thuế và lợi nhuận về Việt Nam quy định tại (2) và quy định về chuyển lợi nhuận về Việt Nam ở trên, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư