2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Chương IX Luật Phá sản năm 2014 quy định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong ba trường hợp, đó là: phá sản theo thủ tục rút gọn, phá sản khi hội nghị chủ nợ không thành và phá sản sau khi có nghị quyết của hội nghị chủ nợ.
Để hiểu phân tích rõ hơn về trình tự thời gian, chúng tôi xin phân chia căn cứ ra quyết định doanh nghiệp, hợp tác xã theo các giai đoạn thời gian. Cụ thể:
Trường hợp tuyên bố phá sản ngay sau khi nộp đơn xảy ra với hai điều kiện:
Thứ nhất, chủ thể nộp đơn là những chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn, bao gồm: (i) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; (ii) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không trả được các khoản nợ đến hạn, những chủ thể nêu trên có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nếu những chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn không nộp đơn yêu cầu mở thục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu rách nhiệm bằng tài sản cá nhân của mình đối với các thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn gây ra.
Thứ hai, doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tiền, tài sản khác để nộp lê phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản (Khoản 1 Điều 105 Luật Phá sản năm 2014).
Người nộp đơn phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Lệ phí phá sản được tính căn cứ theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Chi phí phá sản là số tiền phải chi trả cho việc giải quyết vụ việc phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tuyên bố phá sản sau khi thụ lý đơn xảy ra với hai điều kiện:
Thứ nhất, chủ thể nộp đơn là những chủ thể có quyền nộp đơn, bao gồm: (i) Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần; (ii) Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; (iii) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định; (iv) Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
Thứ hai, doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản (Khoản 2 Điều 105 Luật Phá sản năm 2014).
Hai thủ tục trên được Luật Phá sản năm 2014 quy định là thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã rút gọn.
Theo Điều 106 Luật Phá sản năm 2014, Hội nghị chủ nợ được coi là không thành trong hai trường hợp:
(i) Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần nhưng triệu tập lại vẫn không đủ số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.
(ii) Hội nghị chủ nợ không ra được nghị quyết. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp hội nghị chủ nợ không thành, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Cơ sở pháp lý tại Khoản 1 Điều 107 Luật Phá sản năm 2014:
“Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.”
Cơ sở pháp lý cho căn cứ này là tại Khoản 2 Điều 107 Luật Phá sản năm 2014:
“Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.”
Khi Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nghĩa là tuyên bố một doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản đã chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý. Đây là cơ sở, căn cứ để tiến hành việc thanh lý tài sản, trả nợ cho các chủ nợ.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh