Công ty hợp danh là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về đặc điểm của công ty hợp danh.

Căn cứ vào tính chất liên kết và chế độ trách nhiệm, công ty chia thành hai loại là công ty đối nhân và công ty đối vốn. Trong công ty đối nhân, công ty hợp danh là loại hình đặc trưng nhất, cũng là loại hình công ty ra đời sớm nhất do nhu cầu liên kết về nhân thân của các thành viên. Luật Doanh nghiệp năm 2020 không đưa ra định nghĩa về công ty hợp danh mà chỉ đưa ra các đặc điểm của công ty hợp danh là như thế nào để nhận biết chúng.

Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:

Điều 177. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”

1. Đặc điểm của công ty hợp danh

Căn cứ theo quy định pháp luật trên, có thể thấy công ty hợp danh có những đặc trưng cơ bản sau:

1.1. Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp

Xuất phát từ sự phân hóa đa dạng của các lĩnh vực trong đời sống kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp không thể phù hợp với tất cả các ngành nghề kinh doanh. Trong những trường hợp như vậy thì loại hình công ty hợp danh có thể được coi là một sự lựa chọn phù hợp. Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty hợp danh cũng có đặc điểm chung của một doanh nghiệp. Nói cách khác, công ty hợp danh được hưởng những quy chế pháp lý cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

1.2. Thành viên tham gia

Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn. Như vậy, công ty hợp danh bao gồm hai loại thành viên, đó là:

- Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có khi thành lập công ty hợp danh và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, là người thành lập và quản lý hoạt động của công ty hợp danh. Thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty. Tuy nhiên, vì công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh nên các thành viên hợp danh khác dù không trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng đó. Điều này ràng buộc chặt chẽ các thành viên hợp danh của công ty hợp danh, khiến sự liên kết giữa các thành viên trở nên khó khăn hơn do phải dựa trên sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau.

- Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân, tổ chức; là loại thành viên không bắt buộc phải có khi thành lập công ty hợp danh. Họ đóng vai trò là người trợ lực về vốn cho công ty và không được tham gia vào quản lý và điều hành công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty hợp danh. Như vậy, với việc chịu trách nhiệm hữu hạn, chế độ trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh giống chế độ trách nhiệm của cổ đông công ty cổ phần hay thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn; khi các chủ thể này cũng được giới hạn trách nhiệm trong phạm vi phần vốn họ góp vào công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh.

1.3. Tư cách pháp lý

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Việc công nhận tư cách pháp nhân của loại hình công ty hợp danh đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng công ty hợp danh: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập. Từ đó tạo cho công ty hợp danh một địa vị pháp lý cần thiết khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, nâng cao quyền lợi và sự bình đẳng cho công ty hợp danh trong tương quan với các loại hình doanh nghiệp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trở thành một chủ thể độc lập trước pháp luật, tuy nhiên không có sự tách bạch giữa tài sản của công ty với tài sản của thành viên hợp danh, nên không độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

1.4. Hình thức huy động vốn

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Sự hạn chế này xuất phát từ quy định liên quan đến trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh. Các khoản nợ phát sinh từ công ty hợp danh cũng chính là nợ của các thành viên hợp danh. Nếu pháp luật cho phép công ty hợp danh được quyền phát hành chứng khoán thì các chủ sở hữu của công ty, cụ thể là các thành viên hợp danh sẽ được sử dụng quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn từ công chúng, vì tính độc lập về tài sản của công ty hợp danh với tài sản của thành viên hợp danh là chưa triệt để [1]. Nếu điều này xảy ra thì sẽ có hai vấn đề: Một là, hiện nay pháp luật chưa có cơ chế nào đủ chặt chẽ, minh bạch, hiệu quả để giám sát hoạt động của một cá nhân đối với tài sản riêng của họ (khối tài sản bảo đảm cho việc phát hành chứng khoán ra công chúng); Hai là, chúng ta khó có thể lường trước cũng như ngăn chặn hoặc giảm thiểu những biến động hoặc rủi ro bất ngờ có thể xảy ra đối với một cá nhân [2]. Do đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Khi có nhu cầu tăng vốn hoạt động, công ty có thể huy động bằng cách vay của các tổ chức, cá nhân hoặc các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty.

2. Ưu điểm và hạn chế của công ty hợp danh

Từ những đặc trưng cơ bản trên đây, có thể rút ra một số ưu điểm và hạn chế của công ty hợp danh như sau:

2.1. Về ưu điểm

- Công ty hợp danh có thể kết hợp được cả chế độ trách nhiệm vô hạn cho những thành viên hợp danh và chế độ hữu hạn cho những thành viên góp vốn. Chế độ trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh không chỉ tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo ra vô số thuận lợi cần thiết trong quá trình kinh doanh, ví dụ như với uy tín của các thành viên hợp danh, công ty có thể dễ dàng dược các ngân hàng các đối tượng khác cho vay vốn…

- Công ty hợp danh là loại hình công ty duy nhất đáp ứng được nhu cầu của hai đối tượng liên kết trong công ty là những người có chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng đứng ra điều hành việc kinh doanh nhưng lại thiếu vốn, hoặc không có vốn và những nhà đầu tư có vốn nhưng lại rất rụt rè với những rủi ro trong kinh doanh hoặc không có khả năng điều hành công việc trong kinh doanh.

- Công ty hợp danh được thành lập trên cơ sở chủ yếu là sự liên kết của những người có quan hệ quan biết nhau, có cùng chí hướng, có cùng một đam mê nghề nghiệp và thông thường các bên liên kết có những biểu biết khá đầy đủ về nhau. Vì thế mà một khi đã liên kết lại, họ có thể dựa vào nhau để phát huy thế mạnh của từng thành viên trong một nỗ lực chung là nhằm phát triển công ty.

- Cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh khá gọn nhẹ và việc thành lập công ty cũng tương đối đơn giản; do đó, loại hình công ty hợp danh phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phù hợp với những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán, xây dựng…

2.2. Về hạn chế

- Khả năng huy động vốn không cao do không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Các thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các hoạt động của công ty. Nói cách khác, tài sản riêng của mỗi thành viên hợp danh có thể được dùng làm tài sản để thanh toán cho các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh khi tài sản của công ty không còn đủ để thanh toán.

- Việc quản lý, điều hành công ty có thể gặp khó khăn, vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên có thể có một phiếu biểu quyết với cách thức dân chủ. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian, mất cơ hội kinh doanh nếu không thống nhất được.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Doanh nghiệp

Luật Hoàng Anh

[1] Lê Việt Anh (2008), “Về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 113.

[2] Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư