Đầu tư trong nước có đặc điểm gì? (P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:15 (GMT+7)

đặc điểm của đầu tư trong nước

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hoạt động đầu tư trong nước mang những đặc thù nhằm phân biệt với những hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định tại trường V Luật đầu tư 2020. Theo đó hoạt động đầu tư trong nước được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam bởi các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu từ đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ khác. Với cách xác định này, hoạt động đầu tư trong nước mang những đặc điểm sau:

1. Về chủ thể

Hoạt động đầu tư trong nước có thể được thực hiện bởi tất cả các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt quốc tịch và nguồn vốn. Tuy nhiên do bản chất của mỗi loại chủ thể này là khác nhau dẫn đến việc quy định pháp luật dành cho mỗi chủ thể cùng có những đặc thù riêng.

a. Đối với Nhà đầu tư trong nước

Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư số 61/2020/Qh14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật đầu tư 2020) quy định về khái niệm nhà đầu tư trong nước như sau:

“20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Có thể thấy, nhà đầu tư trong nước là các cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hội cổ đông. Việc thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam đối với những chủ thể này không dẫn đến sự dịch chuyển về tài sản, vốn hay ngoại tệ ban đầu ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Do vậy, việc quản lý, giám sát đối với quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Mặt khác, các nhà đầu tư trong nước là nhà đầu tư có quốc tịch Việt Nam và được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam mà không có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, vì vậy quan hệ đầu tư của họ hoàn toàn chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm cả các văn bản pháp luật về đầu tư và văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan.

b. Đối với Nhà đầu tư nước ngoài

Theo Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài như sau:

“19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”

Họ là các cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trái ngược với các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài khi tới Việt Nam đều sẽ mang theo vốn và tài sản của mình từ quốc gia khác đã tới Việt Nam. Điều này một mặt sẽ tạo nguồn ngoại tệ được đưa vào Việt Nam, mặt khác cũng tạo ra những rủi ro về mặt pháp lý mà Việt Nam với tư cách là quốc gia tiếp nhận đầu tư cần phải đối mặt. Các nhà đầu tư nước ngoài thông thường đều sẽ phải tuân thủ những quy định pháp luật của quốc gia nơi mà họ mang quốc tịch đồng thời đó cũng là những hệ thống pháp luật thân thuộc với hợp nhất. Khi đầu tư sang lãnh thổ Việt Nam, việc họ không quen thuộc với những nguyên tắc và cách thức điều chỉnh của pháp luật là hết sức dễ hiểu. Tuy nhiên, họ bắt buộc phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, những đối tượng này đòi hỏi pháp luật cần có những quy định mang tính chất cụ thể hơn để kiểm soát nguồn gốc cách thức sử dụng nguồn vốn cũng như tính hợp lý của dự án đầu tư. Đồng thời cũng cần có những biện pháp để hài hòa, nhất thể hóa pháp luật, hạn chế những xung đột pháp luật gây khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai dự án.

c. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Khoản 22 Điều 3 luật đầu tư 2020 quy định về khái niệm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

“22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Đây là chủ thể đặc biệt, có sự kết hợp những yếu tố của cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, vì thế nên cơ chế điều chỉnh dành cho đối tượng chủ thể này có những nét riêng biệt. Nếu như nhà đầu tư trong nước là các cá nhân, tổ chức kinh tế 100% nguồn vốn Việt Nam, thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lại là dạng chủ thể với nguồn vốn từ cả trong và ngoài nước. Việc đa dạng hóa nguồn vốn này là một xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện đại, khi mà nguồn vốn đầu tư ngày càng trở nên khan hiếm và việc thu hút đầu tư thực sự là một cuộc cạnh tranh khốc liệt. Nhưng bài toán quản lý đối với dạng chủ thế này lại hết sức phức tạp. Với những tổ chức kinh tế mà phần vốn ngoại chiếm đa số vốn trong tổ chức thì việc quản lý về nguồn vốn, cách thức, điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh cần phải được quan tâm nhiều hơn so với những tổ chức kinh tế mà có số vốn của các nhà đầu tư nước ngoài ở mức chi phối đối với các quyết định, chính sách của tổ chức đó. Cụ thể theo Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020 quy định các trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

Những tổ chức kinh tế nằm trong các trường hợp này mày sẽ thực hiện thủ tục đầu tư tương tự như quy định dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Ngược lại, những tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài không chiếm đa số vốn sẽ tuân theo thủ tục dành cho các nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng sự phân biệt này chỉ nằm làm ở các thủ tục đầu tư mang tính chất hành chính chứ không ràng buộc đối với các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư của Nhà Nước dành cho các nhà đầu tư. Điều này giúp tạo ra cơ chế thông thoáng hơn dành cho các tổ chức kinh tế khi thực hiện các thủ tục đầu tư một cách minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí riêng, đồng thời cũng đặt ra những thách thức trong việc kiểm soát của nhà nước đối với việc tăng, giảm tỷ lệ vốn góp trong các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư