Doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm thực hiện những hoạt động nào sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:10 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về những hoạt động bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thông thường, doanh nghiệp có quyền tự quyết quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các quyết định và các tổ chức, cá nhân khác không có quyền can thiệp bất hợp pháp. Đây là một nội dung của quyền tự do kinh doanh. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, tồn tại một số giao dịch có khả năng gây hại đến lợi ích của chủ nợ. Mặc dù vào thời điểm giao dịch được giao kết, doanh nghiệp vẫn có thể chưa thực sự mất khả năng thanh toán nhưng đã xuất hiện một số dấu hiệu về mặt kinh tế chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng bị phá sản. Trong trường hợp đó, chủ doanh nghiệp thường cố gắng giao kết các giao dịch nhằm mục đích tẩu tán tài sản hoặc lợi dụng giao dịch để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, Luật Phá sản năm 2014 đã liệt kê ra một số trường hợp giao dịch bị cấm tại Điều 48 như sau:

Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ;

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.”

Như vậy, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, để tránh việc doanh nghiệp trốn tránh nghĩa, bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ và những người có liên quan, pháp luật đã quy định cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

1. Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản

Với giao dịch tặng cho tài sản, những giao dịch này mang bản chất ngược lại với mục tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Chúng được đặc trưng bởi việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình mà không hề nhận lại bất cứ lợi ích vật chất nào. Các hành vi cho này thường núp bóng dưới các hoạt động tặng cho trả hình như hoạt động phúc lợi, tài trợ dự án từ thiện, đóng góp hỗ trợ… cho các đối tượng hưởng có quan hệ thân thiết với người điều hành hay chủ doanh nghiệp.

Cất giấu, tẩu tán tài sản có thể được hiểu là việc che giấu hoặc xác lập các giao dịch giả tạo, các giao dịch thường được lập nhằm mục đích tẩu tán tài sản là giao dịch về mua bán, tặng cho, chuyển nhượng. Mục đích của hành vi là nhằm chiếm đoạt tài sản do mình quản lý.

2. Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm

Hành vi này làm mất đi sự công bằng giữa các chủ nợ, gây thiệt hại đến các chủ nợ không được ưu tiên thanh toán nợ. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Từ bỏ quyền đòi nợ

Quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản phát sinh giữa hai chủ thể của giao dịch dân sự gồm bên có quyền và bên có nghĩa vụ trả nợ. Theo đó, bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ hoặc có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán nợ cho mình. Dưới góc độ quy định của luật, quyền đòi nợ được hiểu là một loại quyền tài sản được quy định tại Khoản 2 Điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015. Như vậy, căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền đòi nợ đã đủ căn cứ để được xem là một loại tài sản, theo đó, đối tượng của quyền đòi nợ là một khoản tiền thanh toán nhất định và từ đó sẽ tồn tại hai chủ thể là bên có quyền đòi nợ và bên có nghĩa vụ trả nợ. Khi doanh nghiệp từ bỏ quyền đòi nợ có nghĩa là từ bỏ phần tài sản đó. Đây là chủ ý của doanh nghiệp nhằm ưu ái một hoặc một vài chủ nợ so với các chủ nợ khác trong quan hệ phá sản. Hành vi này khiến tài sản doanh nghiệp bị suy giảm, đồng thời làm mất đi sự công bằng giữa các chủ nợ.

4. Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Khoản nợ không có bảo đảm có thể được hiểu là khoản nợ không được đảm bảo bằng tài sản hiện vật của doanh nghiệp hoặc của người thứ ba. Khoản nợ có bảo đảm là khoản nợ được bảo đảm thanh toán bằng tài sản của doanh nghiệp, người thứ ba. Nếu khoản nợ được dùng để mua tài sản hiện vật hay tài chính, thì với khoản nợ có đảm bảo, người ta có thể bán nó để trả nợ. Ngược lại, các khoản nợ không có bảo đảm chỉ được sử dụng để làm tăng thu nhập thường xuyên và do vậy không tạo ra tài sản nào để đảm bảo cho nó.

Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã là hành vi nhằm tẩu tán tài sản dưới dạng giải quyết nợ. Số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong nhiều trường hợp không còn đủ để thanh toán toàn bộ số nợ và chúng sẽ được phân chia công bằng cho các chủ nợ dựa trên tỷ lệ nợ và loại nợ. Nhưng khi doanh nghiệp đã thế chấp tài sản của mình với các khoản nợ, vô hình chung con nợ được coi là đã trả toàn bộ số nợ đó.

Việc chuyển những khoản nợ không có đảm bảo thành những khoản nợ có đảm bảo sẽ dẫn đến thứ tự ưu tiên trả nợ bị đảo lộn. Những chủ nợ mà trước đây không có bảo đảm sẽ có thứ tự ưu tiên trả nợ sau những chủ nợ đã có bảo đảm nay sẽ ngang hàng với những chủ nợ có bảo đảm, và như vậy sẽ dẫn đến sự mất công bằng đối với những chủ nợ không có bảo đảm khi mà giá trị của khối tài sản phá sản để trả nợ cho những chủ nợ không có bảo đảm sẽ bị giảm sút.

Tóm lại, những giao dịch trên và cả những hành vi bị cấm đều mang tính chất làm giảm giá trị khối tài sản cả doanh nghiệp, hợp tác xã và gây thiệt hại đến các chủ nợ. Các hành vi trên hướng khối tài sản phá sản sang giải quyết các nghĩa vụ tài sản khác ngoài mục tiêu chính là tập trung tài sản giải quyết chung và công bằng cho tất cả các chủ nợ. Bên cạnh đó, chúng còn làm giảm quyền, tăng nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, từ đó làm giảm khối tài sản phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã sở hữu trong tương lai và tạo gánh nặng cho chính doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ, gây rào cản cho việc phục hồi kinh doanh. Với mục tiêu bảo đảm giá trị khối tài sản phá sản, pháp luật xét các hành vi nhạy cảm này đều vô hiệu, bảo toàn quyền lợi cho các chủ nợ và cơ hội phục hồi cho doanh nghiệp, hợp tác xã có thể tiếp tục kinh doanh.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư