Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:11 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về định nghĩa doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

MỤC LỤC

MỤC LỤC

 

Lý do duy nhất để xác định một doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản là dựa trên việc doanh nghiệp, hợp tác xã đó có mất khả năng thanh toán nợ đến hạn hay không. Mất khả năng thanh toán là biểu hiện trực tiếp của việc mất cân đối trong thu và chi của doanh nghiệp, hợp tác xã. Mất khả năng thanh toán được định nghĩa trong Luật Phá sản năm 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.”

1. Tiêu chí xác định mất khả năng thanh toán là “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán”

Luật Phá sản năm 2014 quy định mất khả năng thanh toán tức là doanh nghiệp, hợp tác xã “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán” mà không phải là “không có khả năng thanh toán”. Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất về khái niệm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong Luật Phá sản năm 2014 và cách hiểu về doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong Luật Phá sản năm 2004. Theo Luật Phá sản năm 2004, mất khả năng thanh toán không chỉ là hiện tượng doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được nợ mà nó còn thể hiện doanh nghiệp, hợp tác xã đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không thể trả được nợ, không có lỗi thoát, trừ khi có sự can thiệp của Tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ. Nhưng việc quy định doanh nghiệp, hợp tác xã “không có khả năng thanh toán” là không chính xác, bởi doanh nghiệp, hợp tác xã có khả năng thanh toán nợ hay không, chỉ có thể căn cứ vào sổ sách, chứng từ. Chủ nợ chỉ có thể xác nhận rằng doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ, từ đó yêu cầu mở thủ tục phá sản, mà không thể kết luận rằng doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán nợ. Do đó, quy định như Luật Phá sản năm 2014 đã xác định chính xác và khách quan về doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bằng hành vi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp.

Hai là, mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã hoàn toàn cạn kiệt tài sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã có thể còn rất nhiều tài sản mà vẫn mất khả năng thanh toán, chỉ vì tài sản đó không thể bán được, cho nên doanh nghiệp, hợp tác xã không có tiền để thanh toán các khoản nợ.

2. Thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định mất khả năng thanh toán

Thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định mất khả năng thanh toán là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Luật Phá sản năm 2014 đã để một khoảng thời gian 03 tháng kế từ ngày đến hạn thanh toán là hợp lý. Vì đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp, hợp tác xã thay đổi lại yêu cầu của mình như có thể chuyển việc tuyên bố phá sản sang mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Việc sửa lại mốc tính thời hạn là khi chủ nợ có yêu cầu (Luật Phá sản năm 2004) thành “kể từ ngày đến hạn thanh toán” thể hiện tính khách quan khi xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Việc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán hoàn toàn không phụ thuộc vào việc chủ nợ có yêu cầu thanh toán hay không, tức là không phụ thuộc vào hành vi đơn phương của chủ nợ; mà phụ thuộc vào chính thời hạn thanh toán của khoản nợ. Nói cách khác, ngay cả khi chủ nợ không có yêu cầu, mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán khoản nợ sau 3 tháng kể từ ngày đến hạn, thì doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn bị xác định là mất khả năng thanh toán. Quy định như vậy sẽ tạo căn cứ pháp lý không chỉ cho chủ nợ có thể yêu cầu tiến hành thủ tục phá sản, mà bản thân doanh nghiệp, hợp tác xã cũng có thể tự yêu cầu tiến hành thủ tục phá sản.

Với định nghĩa rõ ràng và cụ thể trên, quyền lợi của chủ nợ sẽ được đảm bảo tối đa bởi để yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ nợ không cần phải chứng minh đã có yêu cầu thanh toán (văn bản đòi nợ, văn bản khất nợ…), chỉ cần xác định là có khoản nợ và đến thời điểm Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp vẫn không thanh toán là có thể mở thủ tục phá sản.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư