2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm thi hành án. Luật Phá sản năm 2014 đã dành riêng Điều 70 để quy định về vấn đề này.
Mục đích duy nhất của áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm duy trì và bảo toàn khối tài sản, ngoài ra không được làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể áp dụng biện pháp này một cách tùy tiện. Pháp luật phá sản đã quy định cụ thể về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng tại Khoản 1 Điều 70 Luật Phá sản năm 2014 và được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết 03/2016/NĐ-HĐTP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Theo đó, trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc phá sản.
Trường hợp do tình thế khẩn cấp, để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể tiến hành đồng thời với việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng như sau:
Quyết định cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hóa không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ khi hàng hóa là thực phẩm tươi sống, dễ bị phân hủy, khó bảo quản; hàng hóa dễ cháy, nổ (xăng, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy, nổ khác); thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày; thực phẩm đã qua chế biến và các loại hàng hóa khác mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày; hàng hóa có tính chất thời vụ (hàng tiêu dùng theo mùa, phục vụ lễ, tết), hàng điện tử cao cấp (các loại máy tính, điện thoại thông minh) và các loại hàng hóa, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng, không bán được hoặc hết thời hạn sử dụng. Quyết định cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác khi hoa màu ở thời kỳ thu hoạch; sản phẩm, hàng hóa khác không thể bảo quản được lâu dài.
Kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi có căn cứ cho thấy có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc tài sản có khả năng bị mất mát hoặc mất giá trị. Trường hợp tài sản bị kê biên cần được giữ nguyên trạng, đầy đủ, bí mật thì biện pháp kê biên phải được tiến hành đồng thời với niêm phong.
Quyết định phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng khi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác.
Quyết định niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã khi cần thiết phải giữ nguyên trạng kho, quỹ, sổ kế toán, tài liệu đó.
Quyết định cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán khi có căn cứ cho thấy có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đó.
Quyết định cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán khi có căn cứ cho thấy có hành vi tháo gỡ, lắp ghép hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó dẫn đến việc làm giảm sút hoặc mất giá trị của tài sản.
Quyết định cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định khi có căn cứ cho thấy việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định của họ sẽ làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ việc phá sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan.
Quyết định buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động khi cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, các biện pháp được liệt kê trong quy định của Luật Phá sản năm 2014 đều mang tính chất xử lý những trường hợp cần được giải quyết nhanh chóng. Đối với yêu cầu bán tài sản dễ bị khấu hao, nhằm bảo toàn giá trị tài sản của doanh nghiệp, pháp luật quy định cần bán những loại tài sản này, quy về những loại tài sản không bị khấu hao như tiền để tránh sự hao hụt về tài sản phá sản trong thời gian giải quyết vụ việc phá sản. Với biện pháp kê biên, niêm phong, phong tỏa tài sản, đây là những quy định nhằm ngăn chặn việc doanh nghiệp phá sản cấu kết với ngân hàng hoặc các đối tượng khác để tẩu tán tài sản, đây là các biện pháp đêm lại hiệu quả cao trong quản lý tài sản phá sản. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đòi hỏi Thẩm phán phải có sự đánh giá khách quan và nhanh chóng. Đồng thời cũng đặt ra yêu cầu Thẩm phán phải có chuyên môn cao về pháp lý và tài chính để có thể đưa ra nhận định chính xác nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên.
Theo Khoản 2 Điều 70 Luật Phá sản năm 2014, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh