2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 63 Luật chứng khoán năm 2019 quy định về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:
“Điều 63. Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Thanh toán chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biện pháp xử lý trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.”
Bài viết dưới đây giới thiệu về nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 24 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, theo đó:
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
Bù trừ đa phương là việc bù trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
Việc thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán tuân theo nguyên tắc tại khoản 1 Điều 24 :
a) Việc bù trừ chứng khoán được thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ;
b) Việc bù trừ tiền được thực hiện cho từng thành viên bù trừ trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán trên hệ thống giao dịch chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.
- Việc thanh toán chuyển giao chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ thanh toán chứng khoán và tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định.
- Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên giao dịch không bù trừ, khách hàng của thành viên giao dịch không bù trừ.
- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, thành viên lưu ký được phép tham gia hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp, thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua các cơ chế đảm bảo thanh toán quy định tại Điều 35 Thông tư này.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán nêu tại khoản 3 Điều 63 Luật chứng khoán năm 2019 thì Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC hướng dẫn như sau:
Khoản 1 Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định:
“Điều 35. Xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”
Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;
c) Thực hiện sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản quỹ bù trừ đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;
đ) Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện pháp hỗ trợ theo trình tự sau theo khoản 3 Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC:
a) Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý;
b) Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo quy định, thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với số lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng cơ chế hỗ trợ do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này. Việc lùi thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
c) Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch chứng khoán. Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ chung với giao dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ không hoàn tất việc vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;
b) Chứng khoán thiếu không được phép vay và mua bắt buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán.
- Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị trường của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan.
- Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán, cơ chế xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá thanh toán, thời gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp tại khoản 8 Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Chứng khoán
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh