Pháp luật quy định như thế nào về lệ phí, chi phí phá sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:10 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về lệ phí, chi phí phá sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Để hoàn tất thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản hay doanh nghiệp phải thực hiện nộp lệ phí và chi phí phá sản đầy đủ, đúng hạn. Vậy các khoản lệ phí, chi phí đó được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu ngay sau đây.

1. Lệ phí phá sản

Trước hết, cần hiểu về định nghĩa về lệ phí phá sản. Định nghĩa này được luật quy định tại Khoản 11 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.”

Thông qua định nghĩa này, có thể thấy, nghĩa vụ nộp lệ phí phá sản thuộc về người yêu cầu mở thủ tục phá sản. Khi họ yêu cầu Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải nộp lệ phí. Người yêu cầu mở thủ tục phá sản là người có quyền, lợi ích khi giải quyết phá sản nên buộc họ phải chịu một phần các chi phí là hoàn toàn hợp lí. Đồng thời, việc thu lệ phí liên quan đến tài chính của người yêu cầu mở thủ tục phá sản nên có tác dụng buộc họ phải suy nghĩ cẩn thận trước khi yêu cầu toà án giải quyết. Ngoài ra, việc thu lệ phí còn bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Từ đó, có tác dụng bù đắp lại một phần chi phí của Nhà nước cho công tác xét xử của toà án, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Về mức lệ phí, Điều 22 Luật Phá sản năm 2014 quy định:

Điều 22. Lệ phí phá sản

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.”

Như vậy, Luật Phá sản không quy định cụ thể mức án phí, lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó, những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên; thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1.500.000 đồng.

Tuy nhiên nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không phải nộp lệ phí phá sản.

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

2. Chi phí phá sản

Định nghĩa về chi phí phá sản được quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.”

Chi phí phá sản được quy định tại Điều 23 Luật Phá sản năm 2014 như sau:

- Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ 2 trường hợp không phải nộp giống như lệ phí phá sản.

- Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản.

Như đã trình bày, chi phí phá sản bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

2.1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Theo Khoản 13 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014, Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được định nghĩa như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

13. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.”

Dựa theo định nghĩa trên và các quy định liên quan trong Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có thể đưa ra một số lưu ý về chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

Thứ nhất, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bao gồm thù lao Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và chi phí khác. Chi phí khác của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bao gồm tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản.

Thứ hai, thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây: (i) Thời gian Quản tài viên sử dụng để thực hiện nhiệm vụ; (ii) Công sức của Quản tài viên trong việc thực hiện nhiệm vụ; (iii) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên.

Thứ ba, thù lao được tính dựa trên một hoặc các phương thức sau đây: (i) Giờ làm việc của Quản tài viên; (ii) Mức thù lao trọn gói; (iii) Mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thu được sau khi thanh lý.

Thứ tư, trừ trường hợp Hội nghị chủ nợ và Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thỏa thuận khác về mức thù lao, thì theo nguyên tắc mức thù lao Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được xác định theo từng trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở xem xét, áp dụng giống với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản dưới đây.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản khi: (i) Triệu tập lại Hội nghị chủ nợ sau khi bị hoãn mà vẫn không đáp ứng điều kiện hợp lệ của Hội nghị; (ii) Nghị quyết Hội nghị chủ nợ không thông qua do không đủ quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành; (iii) Không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết phương án phục hồi hoạt động kinh doanh do không đủ quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Khi đó mức thù lao được xác định như sau: Dưới 100 triệu đồng: Mức thù lao là 5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý. Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Mức thù lao là 5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng. Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: Mức thù lao là 20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng. Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: Mức thù lao là 36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 1 tỷ đồng. Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng: Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này + 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng. Từ trên 50 tỷ đồng: Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này + 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ đồng.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản do Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán thì thù lao bao gồm mức thù lao được xác định theo từng trường hợp trong bảng trên cộng với thù lao giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện phương án phục hồi kinh doanh.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp thực hiện xong phương án phục hồi kinh doanh thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận.

2.2. Chi phí kiểm toán

Công việc của kiểm toán chính là kiểm tra, xác minh tính trung thực của những báo cáo tài chính đó, từ đó giúp cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của tổ chức đó. Để thực hiện thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể tự mình hoặc thực hiện theo yêu cầu, quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Việc kiểm toán nếu phát sinh chi phí thì được tính vào chi phí phá sản mà doanh nghiệp phải chi trả.

2.3. Chi phí đăng báo

Khi phá sản, doanh nghiệp phải tiến hành đăng báo. Mục đích của việc đăng báo là để doanh nghiệp đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với tất cả các khách hàng, các cơ quan, đối tác, người lao động của họ trước khi đi đến quyết định phá sản chính thức. Doanh nghiệp có thể chọn hình thức đăng báo giấy hoặc báo điện tử. Chi phí đăng báo được tính vào chi phí phá sản.

3. Tạm ứng chi phí phá sản

Tạm ứng chi phí phá sản được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.”

Như vậy, tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản. Chi phí này để đảm bảo hoạt động giải quyết được diễn ra đúng trình tự. Chi phí tạm ứng sẽ được hoàn trả, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm nguyên tắc trung thực trong việc nộp đơn. Tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn về việc xác định tạm ứng chi phí phá sản do đó việc xác định số tiền này trên thực tế gặp nhiều khó khăn.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Phá sản

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư