Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong các trường hợp nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Bài viết này trình bày về các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thành viên hợp danh là thành viên không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng đối với sự thành lập và hoạt động của công ty hợp danh. Việc một cá nhân chấm dứt tư cách là thành viên hợp danh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công ty cũng như các thành viên khác. Bài viết dưới đây sẽ trình bày về các trường hợp thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách thành lập và trách nhiệm của thành viên đó khi ra khỏi công ty.

1. Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Pháp luật quy định các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh tại Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;

b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

c) Bị khai trừ khỏi công ty;

d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.”

Theo quy định trên, các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp danh gồm:

1.1. Tự nguyện rút vốn khỏi công ty

Nếu thành viên tự nguyện rút vốn khỏi công ty thì tư cách thành viên của người họ cũng sẽ chấm dứt. Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 lại quy định “Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận”. Như vậy, điều kiện “tự nguyện” của thành viên hợp danh chưa phải là điều kiện đủ để có thể rút vốn khỏi công ty hợp danh mà cần thêm điều kiện nữa là sự chấp thuận của hội đồng thành viên. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. Như vậy, việc rút vốn của thành viên công ty hợp dành khá khó khăn, thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ giữa các thành viên trong công ty.

1.2. Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Đối với trường hợp chết hoặc bị tòa án tuyên bố đã chết, người thừa kế của thành viên hợp danh bị chết hoặc bị tòa tuyên bố đã chết được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi nợ của thành viên đó. Điểm h khoản 1 Điều 181 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận”. Quy định nêu trên nhằm hạn chế việc người thừa kế không hề có khả năng chuyên môn trở thành thành viên hợp danh, có quyền điều hành hoạt động của công ty. Đối với trường hợp bị tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự, khi đó, tư cách thành viên hợp danh của thành viên đó cũng chấm dứt. Quy định này nhằm bảo vệ hoạt động bình thường của công ty, vì thành viên hợp danh là người quản lí công ty. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

1.3. Bị khai trừ khỏi công ty

Chấm dứt tư cách thành viên bằng cách khai trừ có thể được coi là hình thức kỷ luật nặng nhất. Vì vậy, pháp luật phải quy định rõ các trường hợp được phép khai trừ thành viên hợp danh ra khỏi công ty tại Khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:

a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;

b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;

c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;

d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.”

1.4. Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật

Đây là quy định mới so với Luật Doanh nghiệp năm 2014. Trước đây, thực tế đã phát sinh trường hợp thành viên hợp danh trong quá trình hoạt động bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp năm 2014 chưa có quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên có liên quan đó trong trường hợp nêu trên; dẫn đến, nhiều trường hợp quyền lợi hợp pháp của họ bị vi phạm hoặc bị chiếm đoạt; hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung trường hợp nêu trên.

Ngoài ra, thành viên hợp danh có thể bị chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Trách nhiệm của thành viên hợp danh sau khi chấm dứt tư cách

Về trách nhiệm của thành viên ra khỏi công ty hợp danh, thành viên hợp danh sau khi ra khỏi công ty hợp danh vẫn phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Cụ thể tại Khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.”

Ngoài ra, sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Doanh nghiệp

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư