Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:20 (GMT+7)

Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán

1. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 quy định các trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

- Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;

- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Theo Khoản 2, 3, 4. 5 Điều Điều 5 Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 91/2019/TT-BTC quy định trình tự, thủ cấp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán như sau:

- Hồ sơ theo quy định trên được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

+ Không còn đáp ứng quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về vốn, các chỉ tiêu an toàn tài chính, giới hạn đầu tư của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không đáp ứng quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về vốn, các chỉ tiêu an toàn tài chính, giới hạn đầu tư của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có thông tin sai sự thật, hoặc không duy trì Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, hoặc trở thành đối tượng không được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc thu hồi, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:

+ Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

+ Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;

+ Tất toán toàn bộ các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài);

+ Đối với các khoản đầu tư chưa tất toán xong, tổ chức kinh doanh chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tất toán cho đến khi tất toán xong các khoản đầu tư. Công ty chứng khoán báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này. Công ty quản lý quỹ báo cáo theo mẫu Báo cáo hoạt động của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư