Biên bản điều tra là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:12 (GMT+7)

Bài viết trình bày về biên bản điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Biên bản điều tra là văn bản tố tụng được lập theo quy định chung, ghi lại đầy đủ nội dung, diễn biến của hoạt động điều tra vụ án hình sự như: hỏi cung, lấy lời khai, bắt, khám xét, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết thân thể, thực nghiệm điều tra; đối chất, nhận dạng. Theo quy định tại Điều 102 BLTTHS 2015 về biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: “Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ”.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) biên bản điều tra được quy định như sau:

“Điều 178. Biên bản điều tra

Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.

Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.

Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”

2. Quy định của BLTTHS 2015 về biên bản điều tra

Biên bản điều tra là nguồn chứng cứ quan trọng nhằm làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố và xét xử tội phạm. Vì vậy, biên bản điều tra phải được lập một cách khách quan, theo đúng quy định của pháp luật. Biên bản điều tra là biên bản phản ánh quá trình hoạt động điều tra như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, biên bản bắt bị can, bị cáo để tạm giam, hỏi cung bị can.

Biên bản phải được lập trong quá trình hoạt động điều tra do Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập theo quy định tại Điều 133 của BLTTHS. Biên bản phải được đọc lại cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ biết quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. ý kiến đó được ghi vào biên bản. Người tham gia tố tụng và Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.

“Điều 133. Biên bản

1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.

Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.

2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.

Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.

Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.

Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.”

Nếu người tham gia tố tụng từ chối ký vào biên bản, thì việc đó phải được ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản phản ánh khách quan quá trình hoạt động điều tra, nếu sử dụng các phương tiện kỹ thuật nhuw chụp hình, ghi hình, đo đạc, vẽ sơ đồ dùng hóa chất để thu dấu vết thì phải ghi vào biên bản.

Trong quá trình kiểm sát hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nếu thấy cần thiết thì trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra. Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.

Những điểm mới của Điều luật so với BLTTHS 2003 như tại:Khoản 1 được bổ sung cụm từ “ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” bổ sung “ Cán bộ điều tra” vào sau cụm từ “Điều tra viên” bổ sung quy định: “trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản” Bỏ quy định “nguoi tham gia tố tụng nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất” bổ sung quy định : Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định của Điều luật này”

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư