Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:19 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nội dung cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 304 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng được quy định như sau:

“Điều 304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng

1. Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam đoan khai trung thực.

2. Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.”

2. Quy định của BLTTHS về cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng

Người làm chứng là người biết được những liên quan đến vụ án có thể được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa để giúp Hội đồng xét xử giải quyết vụ án một cách đúng đắn và khách quan.

Khi người làm chứng được triệu tập có mặt tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa: hỏi họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của họ; giải quyết rõ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 66 BLTTHS. Nếu có nhiều người làm chứng tham gia phiên tòa, thì sau khi hỏi từng người về họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, Chủ  tọa phiên tòa giải thích quyền và nghĩa vụ cho tất cả những người làm chứng.

“Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.”

Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ, Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam đoan khai trung thực. Người là chứng cứ từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khai báo gian dối, tội từ chối khai báo theo quy định tại Điều 382 và 383 BLHS. Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 12 BLHS, thì: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác; Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khai báo gian dối, tội từ chối khai báo quy định tại Điều 382 và 383 BLHS.

Để đảm bảo cho việc khai báo của người làm chứng đươc khách quan, trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp nhằm:

- Không cho những người làm chứng nghe được lời khai của nhau như gọi từng người làm chứng vào phòng xử án để xét hỏi;

- Không cho người làm chứng tiếp xúc với với những người có liên quan như bị cáo, bị hại nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đại diện hợp pháp của họ cũng như người thân của những người này, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi ích của đương sự.

Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau là trường hợp nếu được nghe lời khai của bị cáo, thì người làm chứng có thể khai báo không trung thực vì nhiều lý do khác nhau. Trong trường hợp này, Chủ tọa phiên tòa phiên tòa có thể quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư