Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:15 (GMT+7)

Bài viết trình bày về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra được quy định như sau:

“Điều 234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra

Trong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.

Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.

Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.”

2. Quy định của BLTTHS 2015 về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra.

Đình chỉ điều tra là việc CQĐT kết thúc điều tra đối với một phần hay toàn bộ vụ án hình sự. Kết luận điều tra và đình chỉ điều tra có hậu quả pháp lý kết thúc điều tra đồng thời chấm dứt tố tụng đối với vụ án.

Trong trường hợp đình chỉ điều tra, bản kết luận điều tra phải ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 232 BLTTHS. Ngoài ra, bản kết luận điều tra phải thể hiện đầy đủ 3 nội dung: diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra. Diễn biến sự việc là các tình tiết của sự việc mà CQĐT đã khởi tố điều tra. Quá trình điều tra là quá trình tiến hành các hoạt động điều tra vụ án cũng như việc áp dụng, thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng. Lý do và căn cứ đình chỉ điều tra là các trường hợp đình chỉ điều tra quy định tại khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015, cụ thể:

“Điều 230. Đình chỉ điều tra

1. Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;

b) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.”

Như vậy, các trường hợp CQĐT phải ra quyết định đình chỉ điều tra gồm:

- Vụ án thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của người đại diện của bị hại nhưng trong giai đoạn điều tra, người đã yêu cầu khởi tố tự nguyện rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015.

- Trong giai đoạn điều tra, CQĐT xác định được một trong 8 căn cứ quy định tại Điều 157 BLTTHS 2015 là những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự nhưng CQĐT đã khởi tố vụ án, đến giai đoạn điều tra mới xác định được căn cứ đó nên phải đình chỉ điều tra.

- Trong giai đoạn điều tra có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự cho bị can quy định  tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 BLHS,  đó là các trường hợp  được miễn trách nhiệm hình sự và các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

- Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Hết thời hạn điều tra vụ án được hiểu là đã hết thời gian gia hạn điều tra được quy định tại Điều 172 BLTTHS. Việc đình chỉ điều tra trong trường hợp này giải quyết có lợi cho người bị buộc tội do thời hạn điều tra đã hết mà không đủ chứng cứ chứng minh họ đã thực thực hiện tội phạm. Theo Điều 13 suy đoán vô tội, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự thủ tục do BLTTHS quy định và có bản kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định thì có quan có thẩm quyền tiến hành phải kết luận người bị buộc tội không có tội. Trường hợp này, CQĐT không đủ căn cứ để chứng minh bị can thực hiện tội phạm, do vậy phải xác định bị can là không có tội và chấm dứt hoạt động tố tụng hình sự đối với họ bằng hình thức đình chỉ điều tra.

Quyết định đình chỉ điều tra phải ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 230 BLTTHS:

“Điều 230. Đình chỉ điều tra

2. Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.”

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư