2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Sự có mặt của bị can khi tiến hành tố tụng hình sự là cần thiết. Vì vậy, cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trong trường hợp bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu và việc bắt giữ những bị can đang lẩn trốn, phục vụ cho việc điều tra, xử lý tội phạm.
Căn cứ Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về truy nã bị can được quy định như sau:
“Điều 231. Truy nã bị can
1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.”
CQĐT phải ra quyết định truy nã trong trường hợp bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu. Thẩm quyền quyết định truy nã bị can thuộc về Thủ trưởng và Phó thủ trưởng CQĐT khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 36 BLTTHS. Viện kiểm sát, Tòa án, tùy theo giai đoạn tố tụng có quyền yêu cầu CQĐT ra quyết định truy nã bị can, bị cáo. Việc truy nã bị cáo cũng được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS theo điểm b khoản 1 Điều 281 BLTTHS.
Nội dung quyết định truy nã thể hiện những thông tin cần thiết cho việc phát hiện bắt người bị truy nã, gồm: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của BLTTHS gồm: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; căn cứ ban hành văn bản tố tụng; nội dung của văn bản tố tụng; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã. Thông báo công khai có thể trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các địa bàn cơ sở ở các địa phương. Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người đang bị truy nã và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc UBND nơi gần nhất theo khoản 1 Điều 112 BLTTHS. Để chấm dứt việc quy nã, sau khi bắt được người bị truy nã CQĐT đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Thẩm quyền ra quyết định đình nã thuộc về Thủ trưởng CQĐT hoặc Phó thủ trưởng CQĐT khi được phân công tiến hành việc khởi tố điều tra vụ án hình sự theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 36 BLTTHS. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.
Cơ quan thi hành án hình sự, Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại cũng có quyền ra quyết định truy nã theo yêu cầu của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn quy định tại điều 364 BLTHS. Việc truy nã người bị kết án cần được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh