2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ Điều 435 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định như sau:
“Điều 435. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền:
a) Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố;
c) Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội;
e) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân;
i) Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
l) Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
m) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
n) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
o) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như trách nhiệm chấp hành các yêu cầu, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khoản 1 Điều 435 BLTTHS 2015 quy định người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có các quyền như đối với bị can. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự có các quyền cụ thể sau:
- Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm.
- Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố đối với bị can đối với pháp nhân, trong quyết định phải ghi rõ khởi tố bị can đối với pháp nhân về tội gì, theo điều khoản nào của BLHS, thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm và phải giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân một bản để người đó biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố về tội gì.
- Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 BLTTHS 2015. Khi giao quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người đại diện pháp luật của pháp nhân cho họ biết để thực hiện.
- Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS 2015.
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội.
Thông thường sau khi có quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành hỏi người đại diện pháp luật của pháp nhân. Người đại diện của pháp nhân có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến để chứng minh pháp nhân mà mình đại diện vô tội hoặc chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho pháp nhân mà mình là người đại diện. Cần lưu ý, trình bày lời khai, trình bày ý kiến là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của người đại diện pháp luật của pháp nhân. Người đại diện pháp luật của pháp nhân có quyền nhưng không buộc phải chứng minh pháp nhân mà mình đại diện là vô tội.
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu. Để bảo vệ quyền lợi của pháp nhân, người đại diện pháp luật của pháp nhân có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (như yêu cầu lấy lời khai của người làm chứng, đưa ra những tài liệu, đồ vật chứng minh pháp nhân mà mình đại diện là vô tội)
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của BLTTHS 2015.
Ví dụ như, khi người đại diện pháp luật của pháp luật của pháp nhân phát hiện người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người thân thích với người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc có những căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ thì có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đó.
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân. Người đại diện pháp luật của pháp nhân có quyền tự mình đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, tài liệu, đồ vật để bào chữa cho pháp nhân. Trường hợp người đại diện pháp luật của pháp nhân không tự bào chữa được thì có quyền nhờ người bào chữa cho pháp nhân mà mình là đại diện. Người bào chữa có thể là Luật sư hoặc những người khác được quy định tại khoản 2 Điều 72 BLTTHS 2015, cụ thể:
“Điều 72. Người bào chữa
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”
- Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu.
- Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa.
- Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án.
- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh