2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 394 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) quyết định giám đốc thẩm được quy định như sau:
“Điều 394. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.”
Đây là quy định mới về nội dung của quyết định giám đốc thẩm (BLTTHS 2003 chưa có quy định này).
Để bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ và có căn cứ của quyết định giám đốc thẩm, bên cạnh việc quy định Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều luật còn quy định cụ thể các nội dung mà quyết định giám đốc thẩm phải thể hiện. Cụ thể, quyết định giám đốc thẩm phải đầy đủ các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
- Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;
- Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
- Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
- Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm. Ở đây cần lưu ý rằng nếu người bào chữa, của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được triệu tập đến phiên tòa thì phải ghi rõ họ có mặt hay vắng mặt, việc vắng mặt của họ nếu có thì có lý do chính đáng hay không?)
- Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
- Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;
- Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị. (Nếu người bào chữa, của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được triệu tập đến phiên tòa thì phải ghi rõ ý kiến trình bày của họ tại phiên tòa; các căn cứ để chấp nhận hay không chấp nhận ý kiến của họ)
- Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh