So sánh tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác với tội gián điệp?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:39 (GMT+7)

Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ so sánh tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác với tội gián điệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nội dung

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

Tội gián điệp

Căn cứ pháp lý

Điều 361 Bộ luật Hính sự

Điều 110 Bộ luật Hình sự

Khách thể

Khách thể của cả hai tội phạm trên là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức liên quan đến việc bảo mật của Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, thậm chí gây ra tác hại rất lớn, để người khác lợi dụng chống lại chế độ, gây mất đoàn kết hoặc đối phó với các chủ trương chính sách trước khi được thi hành.

Tội gián điệp là tội phạm xâm phạm đến an ninh đối ngoại, an toàn đối nội quốc gia, nói cách khác, khách thể của tội gián điệp là sự ổn định tình hình đối nội đối ngoại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Mặt khách quan

* Đối với tội cố ý làm lộ bí mật công tác:

Người phạm tội chỉ có hành vi khách quan duy nhất là làm lộ bí mật công tác. Nhưng biểu hiện của hành vi làm lộ lại tuỳ thuộc vào chức vụ, quyền hạn và hoàn cảnh cụ thể lúc người phạm tội làm lộ bí mật đó.

Hành vi làm lộ bí mật công tác được biểu hiện như: Kể cho người khác nghe những bí mật mà mình biết; cung cấp tài liệu, tin tức bí mật cho người khác để người khác sử dụng các tài liệu, tin tức bí mật đó; loan truyền những tin tức bí mật bằng nhiều hình thức như truyền miệng, đăng báo, truyền thanh, truyền hình...

Hành vi làm lộ bí mật Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với nhiệm vụ của người phạm tội. Cũng chính vì thế nên mới gọi là làm lộ bí mật công tác, nếu không có chức vụ, quyền hạn và không thực hiện nhiệm vụ, thì không thể làm lộ bí mật Nhà nước được.

* Đối với tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

Điều luật quy định ba hành vi khách quan, đó là: Chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác; mua bán tài liệu bí mật công tác và tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác.

Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác cũng tương tự như hành vi chiếm đoạt tài sản trong các tội xâm phạm sở hữu, chỉ khác ở chỗ đối tượng chiếm đoạt không phải là tài sản mà là tài liệu bí mật công tác. So với hành vi chiếm đoạt tài sản, thì hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác được người phạm tội thực hiện bằng nhiều thủ đoạn hơn hành vi chiếm đoạt tài sản quy định trong chương các tội phạm xâm phạm sở hữu.

Người phạm tội chiếm đoạt bí mật công tác vì là người có chức vụ, quyền hạn nên thông thường hành vi chiếm đoạt được thực hiện bằng hình thức lợi dụng chức vụ, quyền hạn nên có thể coi hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác là hành vi tham ô tài liệu bí mật công tác. Tuy nhiên, ngoài hành vi tham ô, người phạm tội có thể còn có những thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác như: cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, công nhiên chiếm đoạt, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt. Nếu người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt bằng những thủ đoạn trên thì cũng phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì mới là hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác.

Hành vi mua bán tài liệu bí mật công tác cũng như hành vi mua bán hàng hoá, nhưng mua bán tài liệu bí mật công tác là hành vi đã bán tài liệu bí mật công tác mà mình có trách nhiệm bảo quản, gữi gìn; mua, xin, nhặt được hoặc chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác để bán lại cho người khác; tàng trữ nhằm mục đích bán lại; vận chuyển để bán hoặc vận chụyển giúp cho người mua bán các tài liệu bí mật công tác.

Tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác là huỷ hoạt hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu bí mật công tác làm cho tài liệu đó mất giá trị không sử dụng được nữa như: đốt cháy, xé bỏ, xoá bỏ các dữ liệu trong máy tính, phá hỏng máy móc có chứa các tài liệu bí mật công tác. Hành vi này cũng tương tự như hành vi tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước quy định tại Điều 263 nhưng khác ở chỗ: Người thực hiện hành vi tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác phải là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ quyền hạn để tiêu huỷ tài liệu bí mật có liên quan đến nhiệm vụ của mình.

Hậu quả của cả hai tội phạm trên đều là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người. Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan xảy ra.

Khoản 1 Điều 110 Bộ luật hình sự quy định 03 hành vi cấu thành tội gián điệp như sau:

a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hoạt động tình báo là hoạt động điều tra, thu nhập tin tức về đường lối, chính sách, chủ trương của Nhà nước cũng như về thực tế tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị, quân sự, ngoại giao,...của Việt Nam bằng nhiều cách thức khác nhau và người nước ngoài sử dụng những tin tức này để chống phá nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Hoạt động phá hoại gồm hành vi phá hoại cơ sở vật chất, phá hoại việc thực thi các chính sách kinh tế xã hội đất nước, phá hoại chính sách đoàn kết mà Đảng và Nhà nước đã gây dựng.

Hành vi gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại là hành vi chuẩn bị điều kiện cần thiết cho hoạt động tình báo, phá hoại như tuyển chọn, thu hút người vào mạng lưới gián điệp, làm nhiệm vụ liên lạc chuyển tin, phá hoại về địa điểm được chỉ định,...

b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại.

Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài. Hành vi gây cơ sở là những hành vi đã được phân tích nêu trên, là những hành vi chuẩn bị điều kiện cần thiết cho hoạt động tình báo, phá hoại. Tuy nhiên theo ý của Điều luật này, hỏa động gây cơ sở trên phải được chỉ đạo của nước ngoài mới cấu thành tội gián điệp.

Hoạt động thám báo là hoạt động của những tên gián điệp được các tổ chức gián điệp nước ngoài cử đến Việt Nam thu thập tình báo về quân sự bằng cách quan sát, chụp ảnh, vẽ sơ đồ hoặc bắt cán bộ, bộ đội để khai thác các bí mật quốc phòng nhằm phục vụ âm mưu gây chiến tranh cho đất nước.

Hành vi chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại. Chỉ điểm là việc dùng ám hiệu để báo cho người nước ngoài biết nơi cần thu thập thông tin tình báo, phá hoại,... thực hiện các hành vi gián điệp. Chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác là những hành vi của người Việt Nam, tạo điều kiện cần thiết cho người nước ngoài ẩn náu, có thêm phương tiện để hoạt động tình báo, phá hoại.

c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài. Trong trường hợp này, người phạm tội đã cung cấp những bí mật của Nhà nước hoặc đã thu thập những bí mật của Nhà nước đợi đến khi có điều kiện sẽ cung cấp ra nước ngoài. Người phạm tội này đã biết rõ những thông tin trên là bí mật quốc gia. Tài liệu mà người phạm tội cung cấp hoặc thu thập được có ích đối với nước ngoài hay không cũng không có ý nghĩa định tội. Dù tài liệu đó không có ích nhưng nó là bí mật nhà nước và người đó đã cung cấp cho nước ngoài, thì người đó đã phạm tội gián điệp.

Theo Điều 2 Luật bảo vệ bí mật Nhà nước số: 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 quy định: “Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.” Những bí mật này được chứa đựng bằng nhiều hình thức khác nhau bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

- Thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài những thông tin đã phân tích ở trên, nhà làm luật dự trù những thông tin, tài liệu khác có thể xuất hiện về sau có thẻ sử dụng nhằm giúp người nước ngoài chống phá đất nước Việt Nam.

Tội gián điệp là loại tội phạm có cấu thành hình thức nên tội phạm được coi là hoàn thành từ rất sớm – khi nhận sự chỉ đạo của nước ngoài để hoạt động gián điệp đã được coi là tội phạm hoàn thành. Trường hợp chuẩn bị phạm tội xảy ra khi người phạm tội chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thực hiện tội gián điệp. Ví dụ như người đó chuẩn bị thu thập tư liệu bí mật với mục đích cung cấp nhưng tư liệu đó cho nước ngoài nhưng chưa kịp thực hiện đã bị phát hiện, truy tố.

Chủ thể

Cũng như đối với các tội phạm về chức vụ khác, chủ thể của tội “cố ý làm lộ bí mật công tác” hay tội “chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác” cũng được coi là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức trong khi thi hành công vụ mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, đối với tội phạm này, người có chức vụ, quyền hạn đã cố ý làm lộ bí mật trong phạm vi công tác của mình.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Chủ thể của tội gián điệp là người có năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) và đạt đủ độ tuổi theo điều 12 Bộ luật hình sự (người từ đủ 16 tuổi trở lên). Tùy từng hành vi mà chủ thể của hành vi có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.

Mặt chủ quan

Cả hai tội đều được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của tội phạm nhưng mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra.

Các hành vi được miêu tả cấu thành tội gián điệp đã thể hiện rõ mục đích xâm phạm đến tình hình chính trị, an ninh, tình hình đối nội đối ngoại của nước Việt Nam. Do đó yếu tố lỗi là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội hoàn toàn có thể nhìn thấy trước hậu quả hành vi của mình gây ra, nhưng vẫn thực hiện nó. Vì vậy, những hành vi do vô ý, thiếu trách nhiệm để lộ thông tin nhà nước không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội gián điệp. Tuy nhiên việc để lộ bí mật nhà nước, người để lộ vẫn phải chịu các tội khác theo quy định của Luật bảo vệ bí mật Nhà nước số: 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018.

Hình phạt

Điều 361 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 110 quy định 04 khung hình phạt đối với tội gián điệp như sau:

- Khung hình phạt cơ bản: có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

- Khung hình phạt giảm nhẹ có mức phạt từ 05 năm đến 15 năm tù. Đây là những trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ (phạm tội lần đầu, tự thứ, thành khẩn khai báo,...)

- Khung hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Miễn trách nhiệm hình sự áp dụng với người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư