So sánh tội đào ngũ với tội trốn tránh nhiệm vụ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:16 (GMT+7)

Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ so sánh tội đào ngũ với tội trốn tránh nhiệm vụ.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nội dung

Tội đào ngũ

Tội trốn tránh nhiệm vụ

Căn cứ pháp lý

Điều 402 Bộ luật Hình sự

Điều 403 Bộ luật Hình sự

Khách thể

Khách thể của tội phạm là chế độ nghĩa vụ quân sự, chế độ phục vụ của sỹ quan trong Quân đội; sức mạnh chiến đấu của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Mặt khách quan

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội đào ngũ được thể hiện ở hành vi rời bỏ đơn vị nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

Đào ngũ có thể được thực hiện bằng việc quân nhân tự ý rời bỏ đơn vị một cách trái phép (hành động) hoặc không có mặt tại đơn vị một cách trái phép để nhận nhiệm vụ (không hành động).

Tự ý rời bỏ đơn vị một cách trái phép là tự ý đi khỏi đơn vị, nơi công tác, hoặc nơi điều trị, điều dưỡng không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền.

Không có mặt tại đơn vị một cách trái phép là trường hợp không đến đơn vị, nơi công tác, nơi điều trị, điều dưỡng,... với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Những hành vi trên sẽ bị xử lý hình sự ngay nếu đó là trong thời chiến. Tuy nhiên nếu không trong thời chiến, như hiện tại đất nước ta đang trong thời bình, tội đào ngũ chỉ bị xử lý hình sự trong trường hợp những hành vi nêu trên đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

Đã bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức xử phạt theo quy định của Quân đội và chưa hết thời hạn được coi là không bị xử lý kỉ luật kể lại vi phạm tiếp. Trường hợp quyết định xử phạt của người có thẩm quyền không ghi rõ lý do thì cơ quan tiến hành tố tụng phải xác minh rõ lý do của quyết định kỷ luật đó và lập thành biên bản để làm cơ sở cho việc truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi rời bỏ đơn vị đã gây hậu quả nghiêm trọng như: Gây ảnh hưởng xấu đến tư tưởng của các quân nhân khác, làm cho đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu hoặc đào ngũ khi đang  thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác gây mất an toàn về tài sản, vũ khí, trang bị cho đơn vị. Trường hợp quân nhân rời bỏ đơn vị nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự và trong thời gian đó phạm tội khác thì không bị coi là gây hậu quả nghiêm trọng và không bị truy cứu về tội đào ngũ mà chỉ bị xử lý về hành vi phạm tội đã thực hiện.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội trong trường hợp thời điểm người phạm tội đào ngũ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỉ luật về hành vi đào ngũ trong thời bình. Do đó, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm quân nhân bỏ đơn vị hoặc từ lúc phải có mặt tại đơn vị đúng hạn mà không có mặt nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời chiến và quân nhân thực hiện những hành vi nêu trên đã bị xử lý kỉ luật trong thời bình nhưng lại tiếp tục đào ngũ.

Ngược lại, hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc trong trường hợp thời điểm đào ngũ là thời kì hòa bình, quân nhân chưa bị kỉ luật về hành vi đào ngũ nhưng lại gây ra hậu quả nghiểm trọng. Tội phạm hoàn thành khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra.

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội trốn tránh nhiệm vụ bao gồm 03 hành vi: nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ.

Tự gây thương tích là hành vi cố ý tạo ra cho mình những thương tích nhất định nhằm trốn tránh nhiệm vụ. Hành vi gây thương tích ở đây giống như hành vi gây thương tích trong tội “cố ý gây thương tích...” quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự, chỉ khác nhau ở chỗ trong tội “trốn tránh nhiệm vụ”, hành vi của người phạm tội đã gây thương tích cho chính bản thân mình chứ không phải cho người khác.

Người phạm tội  phải có hành vi tác động đến thân thể của bản thân mình làm cho mình bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v... Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên nó chỉ làm cho ban thân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không làm cho họ bị chết.

Tự gây tổn hại cho sức khoẻ là hành vi cố ý tạo ra sự tổn hại, làm suy giảm sức khoẻ của bản thân để không phải thực hiện nhiệm vụ vì không đủ khả năng (sức khoẻ). Hành vi này có thể được thực hiện bằng các phương pháp, thủ đoạn khác nhau: nhịn ăn, uống hoá chất... làm cho sức khoẻ giảm sút.

Dùng thủ đoạn gian dối khác nhằm trốn tránh nhiệm vụ là hành vi tạo ra các lý do không có thật (như: giả ốm đau, bệnh tật, bịa ra hoàn cảnh gia đình khó khăn, tạo ra điện báo, thư giả...) để được người chỉ huy cho phép không phải thực hiện nhiệm vụ.

Tội phạm hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc tạo ra các lý do không có thật để trốn tránh nhiệm vụ. Tính chất, mức độ thương tích, tổn hại sức khoẻ cũng như phương tiện hay thủ đoạn phạm tội không có ý nghĩa trong việc định tội mà chỉ có ý nghĩa khi quyết định hình phạt.

Chủ thể

Chủ thể của tội chống mệnh lệnh là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể bị bắt buộc phục tùng mệnh lệnh.

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội thường là do hèn nhát, tham sống sợ chết, cầu an... Trong tội đào ngũ, mục đích trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong Quân đội là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và có ý thức thực hiện hành vi đó.

Trong tội này, mục đích là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Mục đích của người phạm tội là nhằm trốn tránh nhiệm vụ trước mắt hoặc lâu dài.

Hình phạt

Điều 402 quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội đào ngũ như sau:

- Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 403 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Trong thời chiến;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

đ) Trong tình trạng khẩn cấp;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư