So sánh tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:41 (GMT+7)

Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ so sánh tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nội dung

Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức

Tội tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức với tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Căn cứ pháp lý

Điều 340 Bộ luật Hình sự

Điều 341 Bộ luật Hình sự

Khách thể

Khách thể của tội phạm là chế độ quản lý hành chính Nhà nước về hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức. Bảo vệ sự chính xác của các tài liệu trên cũng chính là bảo đảm sự hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về các loại giấy chứng nhận và các tài liệu này.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm gồm 2 hành vi là hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và hành vi sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm.

Sửa chữa, làm sai lệch nội dung  là hành vi của một người làm thay đổi nội dung vốn có trên các loại giấy tờ. Sửa chữa là tiền đề của hành vi làm sai lệch, còn làm sai lệch chỉ là hệ quả của hành vi sửa chữa; nếu sửa chữa mà không làm sai lệch nội dung thì không cấu thành tội phạm.

Hành vi sửa chữa, làm sai lệch các giấy tờ trên, người phạm tội có thể sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau như: Tẩy xoá, viết thêm hoặc bằng những thủ đoạn khác làm sai lệch nội dung của hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức. Hành vi sửa chữa có thể được thực hiện một cách giản đơn, nhưng cũng có thể được thực hiện bằng phương pháp công nghệ cao như dùng hoá chất để tẩy xoá rồi viết lại, in lại khác với nội dung ban đầu.

Dùng giấy tờ đã bị sửa chữa, làm sai lệch để thực hiện hành vi trái pháp luật là sử dụng giấy tờ đã bị sửa chữa vào mục đích phi pháp như: Dùng hộ chiếu đã bị sửa chữa để xuất cảnh trái phép; dùng giấy khai sinh đã bị sửa chữa để không phải nhập ngũ; dùng giấy chứng nhận hải quan đã bị sửa chữa để tiêu thụ hàng nhập lậu.v.v…

Thường thì người phạm tội dùng giấy tờ đã bị sửa chữa vào mục đích phạm tội, nhưng cũng có nhiều trường hợp họ chỉ dùng giấy tờ đã bị sửa chữa vào những mục đích vi phạm pháp luật chưa tới mức bị coi là tội phạm. Ví dụ, A mới 19 tuổi nhưng do muốn vào đội tuyển bóng đá U21 nên đã sửa đổi nội dung giấy khai sinh để đủ 21 tuổi tham gia đội bóng.

Hậu quả của tội phạm không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tội phạm hoàn thành khi thỏa mãn 1 trong 2 trường hợp sau:

- Người thực hiện hành vi sửa chữa nội dung giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan tổ chức và ngay sau đó sử dụng chúng để thực hiện một tội phạm khách theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ví dụ, Visa của anh B đã hết hạn, nhưng anh B không làm thủ tục gia hạn Visa mà sửa chữa mục thời gian trên Visa và sửa dụng Visa đó để trốn ra nước ngoài trái phép.

- Người thực hiện hành vi  sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sửa dụng chúng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị coi là phạm tội.

Điều 341 Bộ luật Hình sự quy định 02 tội phạm gồm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Hành vi khách quan của tội phạm quy định tại điều 341 gồm 02 hành vi là làm giả con dấu, tài liệu và sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật.

Làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi của người không chức vụ, quyền hạn cấp các giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các giấy tờ đó giống như thật bằng những phương pháp, thủ đoạn khác nhau. Các giấy này có thể là giả từng phần (con dấu và chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn là thật nhưng nội dung ghi trong đó là giả hoặc chỉ có mẫu biểu là thật còn lại là giả) hoặc có thể là giả toàn bộ.

Sử dụng con dấu, giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật là hành vi dùng các giấy tờ đó vào một mục đích sai trái, không tuân thủ pháp luật.

Nếu người làm giả các giấy tờ này không có mục đích sử dụng chúng để thực hiện hành vi trái pháp luật hoặc tuy có sử dụng các giấy tờ đó nhưng để thực hiện hành vi có lợi cho xã hội (bắt tội phạm, ngăn chặn hành vi phạm tội của người khác...) thì hành vi không cấu thành tội phạm. Nếu việc sử dụng các giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật mà hành vi đó cấu thành tội độc lập thì người sử dụng giấy tờ giả đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo nguyên tắc phạm nhiều tội.

Hành vi làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ có thể được thực hiện bằng các hình thức và phương pháp khác nhau như: khắc, trạm trổ, in, vẽ, phô tô,... các loại con dấu, giấy tiêu đề giống với các con dấu, giấy tiêu đề của cơ quan Nhà nước, tổ chức. Cơ quan Nhà nước, tổ chức nói trong Điều luật này bao gồm các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đã được thành lập theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.

Hậu quả của tội phạm là những tổn thất về vật chất như tài sản,... hoặc phi vật chất như danh dự của tổ chức, cơ quan,... Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan nêu trên xảy ra.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan

Người sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội biết hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đã sửa chữa đó để thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho cho hậu quả nghiêm trọng xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

Động cơ phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng việc xác định động cơ của người phạm tội là rất quan trọng, nếu vì nể nang, vì thành tích cục bộ thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác với trường hợp vì lợi ích vật chất hoăc vì trả thù cá nhân hay vì một động cơ hèn hạ khác.

Người làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội biết hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả đó để phạm tội nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

Động cơ phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng việc xác định động cơ của người phạm tội là rất quan trọng, nếu vì nể nang, vì thành tích cục bộ thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác với trường hợp vì lợi ích vật chất hoăc vì trả thù cá nhân hay vì một động cơ hèn hạ khác. 

Hình phạt

Điều 340 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 341 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư