Sửa bản án sơ thẩm khi nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:22 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nội dung sửa bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về sửa bản án sơ thẩm được quy định như sau:

“Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm

1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;

c) Giảm hình phạt cho bị cáo;

d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:

a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;

b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;

c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;

d) Không cho bị cáo hưởng án treo.

Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.”

 

2. Quy định của BLTTHS 2015 về sửa bản án sơ thẩm.

Sửa bản án sơ thẩm là một trong những quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm, tuy nhiên việc sửa bản án sơ thẩm phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Điều luật quy định những nguyên tắc sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm.

Điều luật quy định: Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

Thứ nhất, sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo:

HĐXX có quyền miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp; áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn; giảm hình phạt cho bị cáo; giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng; chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

Điều kiện sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo:

+ Khi sửa bản án theo hướng có lợi cho bị cáo, tòa án cấp phúc thẩm không bị ràng buộc bởi phạm vi và hướng kháng cáo, kháng nghị.

+ Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo ngay cả khi chỉ có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng. Thậm chí đối với những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị nếu có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều khoản BLHS về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo. Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xem xét phần bản án sơ thẩm về bồi thường thiệt hại nếu có kháng cáo, kháng nghị về bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp có kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc kháng cáo của người bị hại, nguyên đơn dân sự yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại nhưng nếu có căn cứ, hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn có quyền giảm mức bồi thường thiệt hại.

Thứ hai, sửa bản án sơ thẩm theo hướng không có lợi cho bị cáo:

HĐXX có thể: Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp; Tăng mức bồi thường thiệt hại; Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn; Không cho bị cáo hưởng án treo.

Điều kiện sửa bản án sơ thẩm theo hướng không có lợi cho bị cáo:

+ Việc sửa bản án sơ thẩm theo hướng không có lợi cho bị cáo không được vượt quá nội dung yêu cầu kháng cáo, kháng nghị (nếu có kháng cáo, kháng nghị chỉ yêu cầu tăng mức hình phạt thì chỉ được tăng hình phạt trong giới hạn của khung hình phạt tòa sơ thẩm đã tuyên); không được ra bản án không có lợi cho bị cáo vắng mặt tại phiên tòa trừ trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng.

+ Phải có kháng cáo của bị hại, kháng nghị của Viện kiểm sát yêu cầu tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc có kháng cáo của đương sự yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại.

Nếu chỉ có kháng cáo, kháng nghị theo hướng có lợi cho bị cáo thì tòa án cấp phúc thẩm chỉ có thể y án sơ thẩm hoặc sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho họ, không được sửa bản án theo hướng tăng nặng hoặc hủy bán án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

Trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu nhưng nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.

Khoản 3 Điều luật là một quy định bổ sung cho trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp có căn cứ đó là khi xác định bản án sơ thẩm đã tuyên bố không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì mặc dù bị cáo không có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo. Quy định này nhằm bảo đảm sự công bằng trong xét xử, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền lợi cho các bị cáo nói chung và những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư