2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều tra viên và những người khác là một trong những người tham gia tố tụng, vậy họ có các quyền và nghĩa vụ phải tuân theo theo quy định của luật tố tụng hình sự, trong đó có nghĩa vụ có mặt tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
Căn cứ Điều 296 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về sự có mặt của Điều tra viên và những người khác được quy định như sau:
“Điều 296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác
Trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án.”
Trước hết, nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên được quy định như sau:
“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.”
Theo quy định tại Điều luật này thì Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án. Mặt khác, tại điểm a khoản 1 Điều 279 BLTTHS quy định, Kiểm sát viên và người tham gia tố tụng có quyền yêu cầu Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập người làm chứng, có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đến phiên tòa. Do vậy, chủ thể có quyền triệu tập Điều tra viên và những người khác đến phiên tòa bao gồm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa; Hội đồng xét xử.
Người được triệu tập trong trường hợp này bao gồm: người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án, người tham gia tố tụng. Trong đó:
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án bao gồm:
Điều tra viên, Cán bộ Điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, người được giao tiến hành một số hoạt động điều tra là những người thụ lý, giải quyết vụ án.
Người tham gia tố tụng quy định tại Điều 55 BLTTHS, cụ thể:
“Điều 55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.”
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng quyết định triệu tập người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thụ lý vụ án, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử quyết định triệu tập người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa khi xét thấy cần thiết.
Những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác được triệu tập có nghĩa vụ đến phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt, Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử vụ án và áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của BLTTHS.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh