2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) sự tham dự của người chứng kiến được quy định như sau:
“Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.”
Để đảm bảo tính khách quan của hoạt động điều tra, luật quy định ngoài việc giám sát của Viện kiểm sát, còn có sự tham gia của người chứng kiến.
Theo quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015 thì người chứng kiến được quy định như sau:
“Điều 67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
Người chứng kiến được mời tham dự hoạt động điều tra trong những trường hợp do BLTTHS 2015 quy định. Những hoạt động điều tra mà Luật quy định phải có người chứng kiến là: bắt bị can, bị cáo để tạm giam; giữ người trong trường hợp khẩn cấp; kê biên tài sản; nhận dạng; nhận biết giọng nói; khám xét người; khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính viễn thông; tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét; khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra, kê biên tài sản.
Người chứng kiến có thể là địa diện chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, người cùng cơ quan, đơn vị, địa phương, khối phố hoặc người khác do quy định đối với hoạt động điều tra nhất định. Đương sự, chủ nhà hoặc người trong gia đình đương sự không phải là người chứng kiến.
Các hoạt động điều tra phải tiến hành lập biên bản có tên người chứng kiến. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Nếu phát hiện những việc làm không đúng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi tiến hành hoạt động điều tra, thì người chứng kiến được quyền ghi ý kiến này vào biên bản và có chữ ký của họ.
Người chứng kiến được trực tiếp quan sát các hoạt động điều tra nên họ có thể biết được về hành vi phạm tội và thông tin về vụ án. Do đó, để đảm bảo yếu tố bí mật, bất ngờ cho hoạt động điều tra, người chứng kiến có trách nhiệm giữ bí mật về hoạt động điều tra họ tham dự cũng như những gì họ biết về vụ án.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh