Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:18 (GMT+7)

Bài viết trình bày về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy định của pháp luật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được quy định như sau:

“Điều 272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự

1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:

a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.

2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.”

2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo tiêu chí: người phạm tội; đối tượng tác động của tội phạm; địa bàn thiết quân luật.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử: Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân. Trong đó:

- Quân nhân tại ngũ là công dân nước CHXHCN Việt Nam phục vụ trực tiếp trong quân đội. Quân nhân tại ngũ bao gồm sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ được quy định trong Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật sỹ quan QĐND Việt Nam và tính từ thời điểm đơn vị quân đội nhận bàn giao quân từ Ban chỉ huy quân sự địa phương. Thời gian tại ngũ của quân nhân được bắt đầu từ thời điểm nhập ngũ. Thời gian phục vụ tại ngũ trong quân đội được kết thúc vào các thời điểm: nhận quyết định ra quân trong các trường hợp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc theo các chế độ, chính sách xã hội khác; cắt quân số trong các trường hợp đào ngũ, vắng mặt trái phép; bị tước danh hiệu quân nhân trong các trường hợp vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật.

Sỹ quan QĐND Việt Nam là cán bộ quân đội được nhà nước phong quân hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy.

Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong QĐND, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. Tùy theo trình độ đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; quân nhân chuyên nghiệp được chia thành quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương.

Hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lượng thường trực của QĐND và lực lượng Cảnh sát biển.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng: “Công nhân và viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.”

- Quân nhân dự bị là quân nhân phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm: Sỹ quan dự bị; Hạ sỹ quan, binh sỹ dự bị; Quân nhân chuyên nghiệp dự bị. Trong đó: Sỹ quan dự bị  gồm những sỹ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý và huấn luyện đế sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ; Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (khoản 6 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự); Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật quân nhân chuyên nghiệp (được quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng). Quân nhân dự bị chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.

- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ (theo khoản 1 Điều 2 Luật dân quân tự vệ 2019). Dân quân tự vệ chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với QĐND trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

- Công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong QĐND. Khi đất nước có nguy cơ xảy ra chiến tranh, căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. Theo lệnh động viên cục bộ hay lệnh tổng động viên có một bộ phận công dân được trưng tập, điều động vào phục vụ trong quân đội. Cũng như khi có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định trưng tập công dân vào phục vụ trong quân đội. Mặc dù khi phục vụ trong quân đội họ không được trao quân hàm, không mặc quân phục nhưng họ vẫn chịu sự chỉ huy đơn vị quân đội nơi họ được trưng tập phục vụ. Thời điểm bắt đầu phục vụ trong quân đội tính từ thời điểm đã đăng ký tại nơi tuyển dụng làm nhiệm vụ quân sự, nơi được tập trung làm nhiệm vụ quân sự và chịu sự quản lý của các đơn vị quân đội. Thời gian phục vụ trong quân đội kết thúc vào thời điểm hết hạn làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý. (Thông tư số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005 về thẩm quyền xét xử của TAQS).

Trong một số trường hợp cần thiết, công dân có thể tự phục vụ trong các đơn vị QĐND theo hợp đồng.

Trường hợp vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. Trong đó:

- Vụ án hình sự liên quan đến bí mật quân sự là vụ án  mà đối tượng tác động của tội phạm là bí mật quân sự hoặc việc xét xử, điều tra, truy tố, xét xử vụ án có nguy cơ xảy ra lộ bí mật quân sự.

- Vụ án hình sự gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của những người nêu trên. Khi áp dụng căn cứ này cần chú ý:

+ Đối với vụ án hình sự gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng thì vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS không phụ thuộc vào thời gian, không gian thực hiện tội phạm;

+ Đối với vụ án hình sự gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trang chiến đấu thì vụ án chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS.

- Vụ án hình sự gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của QĐND là vụ án hình sự do những người không thuộc diện liệt kê tại điểm a khoản 1 Điều 272 BLTTHS thực hiện gây đến tài sản, danh dự, uy tín của QĐND.

- Vụ án hình sự về tội phạm xảy ra trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do QĐND quản lý, bảo vệ là vụ án hình sự do những người không thuộc diện liệt kê tại điểm a khoản 1 Điều 272 BLTTHS thực hiện trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do QĐND quản lý, bảo vệ.

Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật. Điều 21 Luật Quốc phòng 2018 quy định: “Trong thời gian thiết quân luật, việc quản lý nhà nước tại địa phương thiết quân luật được giao cho đơn vị quân đội thực hiện. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật có quyền ra lệnh áp dụng các biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 6 Điều này và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện lệnh thiết quân luật và chịu trách nhiệm về việc áp dụng các biện pháp đó. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương cấp tỉnh thiết quân luật được quyền trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc xét xử tội phạm xảy ra ở địa phương trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.”

Việc quy định thẩm quyền xét xử của TAQS trong địa bản thiết quân luật xuất phát từ lý do: Chính quyền nhà nước trên địa bàn thiết quân luật là chính quyền quân quản; các cơ quan nhà nước khác không hoạt động. Về kỹ thuật lập pháp, thì việc quy định thẩm quyền xét xử của TAQS trong địa bàn thiết quân luật ở BLTTHS là nhằm bảo đảm sự đồng bộ với quy định tại Điều 21 của Luật Quốc phòng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư