2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 346 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
“Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.”
Thời hạn xét xử phúc thẩm là thời gian mà Tòa án cấp phúc thẩm phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm. Theo quy định của Điều luật thì tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
Thời hạn nêu trên bao gồm cả thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Tòa án cấp phúc thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp. Vì vậy, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án của VKSND cấp tỉnh, VKSQS cấp quân khu là 10 ngày, của VKSNDCC, VKSQS trung ương là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Trong trường hợp cần gia hạn thêm thời gian để nghiên cứu hồ sơ vụ án thì Viện kiểm sát phải thông báo cho Tòa án biết, nhưng thời gian gia hạn thêm tối đa không quá 5 ngày.
Điều luật đã bổ sung thêm quy định về thời hạn kể từ thời điểm thụ lý hồ sơ vụ án đến khi ra một trong các quyết định của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Theo đó, trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: Đình chỉ xét xử phúc thẩm; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Điều luật bổ sung về thời hạn Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Việc bổ sung quy định này nhằm tạo điều kiện để Tòa án chủ động, lên kế hoạch xét xử cũng như đảm bảo thời hạn xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
Điều luật cũng bổ sung thêm một loại thời hạn: Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của Tòa án phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát và những người liên quan để chuẩn bị cho việc tham gia phiên tòa một cách chủ động.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh