Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:43 (GMT+7)

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả quy định tại Điều 207.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 207 Chương XVIII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:

Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

2.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tiền tệ và các loại giấy tờ có giá trị như tiền.

Đối tượng của tội phạm này là tiền.

Tiền là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền được mọi người chấp nhận sử dụng, do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở hành vi làm giả, tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả.

Làm giả có thể là các hành vi sau: vẽ tiền giả; sao chụp, tạo bản in và in tiền giả

Tàng trữ là hành vi cất giấu tiền giả, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau nhằm trốn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng.

Vận chuyển, lưu hành là chuyển đi, tìm nguồn tiêu thụ, tìm cách tung tiền giả ra thị trường.

Luật Ngân hàng năm 2010 quy định về việc phát hành tiền tệ như sau:

“Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại

1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.

4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.”

“Điều 18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền

1. Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền.”

Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ khi thực hiện một trong các hành vi nêu trên.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm chỉ có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XVIII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện tội phạm. Trường hợp nhiều người thực hiện cùng một tội phạm được quy định theo Điều 17 Bộ luật Hình sự:

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

3. Hình phạt đối với người phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Điều 207 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối cá nhân phạm tội như sau:

- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị b

- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Khung hình phạt chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Vụ án thực tế xét xử về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Bản án số 46/2021/HSST ngày 20/04/2021 “V/v xét xử bị cáo Đỗ Khắc L - Tàng trữ tiền giả - phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả” của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.[1]

Khoảng cuối tháng 3 năm 2020, do gặp khó khăn về kinh  tế,  vay  nợ nhiều người,  bản thân lại không có nghề nghiệp,  thu  nhập không ổn định Đỗ Khắc L đã nảy sinh ý định mua tiền giả về để tiêu thụ. L sử dụng tài khoản Facebook cá nhân lấy tên là “Án hai Tiền” truy cập vào mạng xã hội Facebook để tìm hiểu thông tin về tiền giả. Khi tham gia nhóm “Tham Gia Là Có Tiền” trên Facebook, L lấy các bài viết, bài quảng cáo rao bán tiền giả của tài khoản Facebook “Song L Tài Chính” của Nguyễn Văn T1 và Vũ Thị Nh quản  lý  được  đăng  trong  nhóm  này.  L chủ động  nhắn  tin  qua ứng  dụng Messenger đặt mua 6.000.000 đồng tiền giả, loại mệnh giá 500.000 đồng.

Tác, Nh thông báo cho L biết  tiền  giả loại mệnh giá được bán với  tỷ lệ 1:6 (một  triệu  đồng tiền thật mua được 06 triệu đồng tiền giả).

Nguyễn Văn T1 và Vũ Thị Nh thông báo phương thức giao dịch là tiền giả sẽ được giấu trong hộp bưu kiện chuyển theo đường bưu điện thông qua dịch vụ thu tiền hộ COD đến địa chỉ của L. L không phải đặt cọc tiền trước và cũng không được kiểm tra bưu kiện trước khi thanh toán. Tác, Nh gửi  cho L xem  video hướng dẫn  chỗ giấu  tiền  giả trong bưu kiện. L đồng ý và cung cấp thông tin người nhận tiền giả là Đỗ Khắc L; địa chỉ: thôn G, xã P, huyện T, tỉnh Bắc Ninh.

Ngày  04/4/2020, L nhận  được  bưu  kiện  có  mã  EC427456850VN  và thanh toán số tiền là 1.040.000 đồng, trong đó 40.000 đồng là phí vận  chuyển cho  chị Nguyễn  Thị L2, sinh năm 1977, là nhân viên bưu tá thuộc bưu điện huyện T, tỉnh Bắc Ninh. Sau đó, L mang về nhà để ở cửa sổvà mở bưu kiện thì thấy bên trong có 01 lọ nhựa đựng chất lỏng và 12 tờ tiền giả, loại mệnh giá 500.000 đồng được cất giấu tại vị trí như T1 và Nh đã hướng  dẫn. L kiểm  tra thấy các tờ tiền giả có màu đậm, dày hơn tiền thật.  Do lo sợ hành vi tàng trữ, lưu hành tiền giả của mình bị phát hiện nên L đã đốt hết toàn bộ số tiền giả này ngay trong ngày.

Cùng thời điểm đặt mua  tiền giả này, Nguyễn Văn T1 và Vũ Thị Nh, Đỗ Khắc L còn nhắn tin với tài khoản Facebook  “Tài Chính Chí L1” của Cao Văn P1 đặt  mua 6.000.000  đồng  tiền  giả, loại mệnh giá 500.000 đồng với giá 1.000.000 đồng tiền thật. Tuy nhiên, khi bưu tá L2 phát bưu kiện có mã vận đơn EC427457055 thì L không nhận và trả lại vì không được  kiểm tra hàng. Bưu kiện trên đã được hoàn trả lại cho Cao Văn P1. Do đó, Cơ quan ANĐT không xem xét trách nhiệm hình sự đối với hành vi trên của Đỗ Khắc L.

Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm sự độc quyền quản lý tài chính của Nhà nước thông qua việc phát hành tiền  tệ; gây thiệt hại lớn đến việc lưu thông tiền tệ trong thị trường; gây bất ổn cho nền kinh tế và gây mất trật tự trị an. Bị cáo là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự,  nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vì hám lời đã cố ý phạm tội. Do vậy, cần phải có mức án nghiêm khắc, cách ly bịcáo ra khỏi xã hội  một  thời  gian như vậy  mới tương xứng  với tính chất,  mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

Như vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định quyết định: Tuyên bố bị cáo Đỗ Khắc L phạm tội “Tàng trữ tiền giả”. Xử phạt bị cáo Đỗ Khắc L 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 06-01-2021.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

 


[1] https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta779355t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập 28/09/2021.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư