Tội môi giới mại dâm là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:53 (GMT+7)

Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý

Điều 328 Chương XXI Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội môi giới mại dâm như sau:

Điều 328. Tội môi giới mại dâm

1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm

Khách thể của tội phạm

Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm. bán dâm.

Cũng như đối với tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm là tội xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đến đời sống văn hoá, trật tự trị an xã hội.

Như vậy, khách thể của tội phạm là truyền thống văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh của dân tộc và trật tự công cộng.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm gồm 01 hành vi duy nhất là hành vi môi giới mại dâm. Hành vi môi giới mại dâm được thực hiện với nhiều thủ đoạn khác nhau như: dụ dỗ hoặc dẫn dắt với vai trò là người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm. bán dâm.

Môi giới mại dâm là hành vi làm trung gian, tổ chức móc nối, dụ dỗ, dẫn dắt để cho người mại dâm và người khác quan hệ tình dục với nhau.

Người phạm tội môi giới mại dâm phải là người làm trung gian cho người mua dâm và người bán dâm, nhưng không nhất thiết phải biết cụ thể người bán dâm bán dâm cho người nào hoặc người mua dâm mua dâm với ai. Trong các lĩnh vực khác nhất thiết người làm trung gian phải biết hai bên mà mình trung gian còn làm trung gian để thực hiện việc mua dâm, bán dâm, người làm trung gian không cần phải biết cả hai bên. Ví dụ: A làm nghề lái xe ôm, A biết B là gái bán dâm và thường xuyên chở B đến khách sạn để B thực hiện việc mua bán dâm, tuy nhiên A không biết khách mua dâm là ai. Hành vi của A vẫn là hành vi môi giới mại dâm.

Trường hợp một hoặc một số người “chăn dắt” một số gái mại dâm để chuyên “cung cấp” cho các khách sạn, nhà nghỉ khi có yêu cầu thì cần phân biệt: nếu có sự bàn bạc, thoả thuận từ trước, thành đường dây “gái gọi” thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa mại dâm với vai trò đồng phạm; nếu không có sự bàn bạc, thoả thuận từ trước thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội môi giới mại dâm với các tình tiết định khung là: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội nhiều lần; đối với nhiều người hoặc tái phạm nguy hiểm.

Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện các hành vi dụ dỗ, móc nối, dẫn dắt người mại dâm, và người mại dâm đã có sự nhận lời, thoả thuận.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 thuộc Chương XXI Bộ luật hình sự. Như vậy, chủ thể của tội môi giới mại dâm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội môi giới mại dâm thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc dụ dỗ, dẫn dắt người mua đam hoặc người bán dâm để họ thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết hoặc không thể biết có việc mua bán dâm thì không phạm tội môi giới mại dâm.

Động cơ của người phạm tội chứa mại dâm chủ yếu là do tư lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội phạm. Tuy nhiên, việc xác định động cơ của người phạm tội cũng rất quan trọng có ý nghĩa đến việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội; động cơ càng xấu mức hình phạt sẽ càng nặng và ngược lại.

Hình phạt đối với người phạm tội môi giới mại dâm

Điều 328 Bộ luật Hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:

- Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Vụ việc thực tế xét xử về tội môi giới mại dâm

Bản án số 229/2021/HS-ST ngày 31/8/2021 “V/v xét xử bị cáo Nguyễn Thị N - phạm tội môi giới mại dâm” của Tòa án nhân dân TP. Nam Định, tỉnh Nam Định.[1]

Ngày 24-5-2021, Vũ Việt H và Trần Duy M đi ăn, uống rượu với nhau. Sau đó, cả hai rủ nhau tìm gái bán dâm để mua dâm, thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Do có mối quan hệ xã hội từ trước, biết Nguyễn Thị N có thể gọi được gái bán dâm nên khoảng 09 giờ 30 phút ngày ngày 25-5-2021, H sử dụng tài khoản zalo “Dối Gian” nhắn tin cho tài khoản zalo “Lan Ngọc Spa” của N để đặt vấn đề tìm 02 gái bán dâm cho H và M.

N đồng ý và thỏa thuận, thống nhất với H giá mua bán dâm là 5.000.000 đồng/01 người/01 lượt bán dâm (năm triệu đồng). Tổng số tiền H phải trả cho N là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng). H đồng ý và thông báo cho M biết, H và M mỗi người góp số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).

H là người cầm tiền để thanh toán tiền mua dâm cho N. Sau khi thỏa thuận xong với H, N sử dụng tài khoản Facebook “Lan Ngọc” và tài khoản Wechat “Lan Ngoc” của mình gọi điện, nhắn tin đến tài khoản Facebook “Phạm Thương” và tài khoản Wechat “Thương” của Phạm Thị T (là gái bán dâm mà Ngọc quen biết) để rủ T sang thành phố Đ bán  dâm  cùng N với giá 01 lần bán dâm là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng). T đồng ý.

Khoảng 17 giờ 30 cùng ngày, N và T đi xe taxi từ tỉnh Hà Nam đến thành phố Nam Định để bán dâm. Đến khoảng 18 giờ cùng ngày, N và T đến khu vực ngã tư đường B giao với đường P, thành phố Nam Định. Tại đây, H và M đến đón N và T. H thanh toán 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) tiền taxi cho N và T, sau đó cả nhóm cùng nhau đi ăn tối. Trong quá trình ăn, H và N nhắn tin thỏa thuận với nhau N là người bán dâm cho H; T là người bán dâm cho M; H phải thanh toán số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) bằng tiền mặt cho N.

Sau khi ăn xong, H, M, N, T cùng nhau đi tìm nhà nghỉ để mua bán dâm. Trên đường đi, do N lo sợ việc T bán dâm cho M sẽ biết việc N hưởng tiền bán dâm chênh lệch nên N nói với T: “Chị xin anh H thêm  2.000.000  đồng  thành 5.000.000 đồng, anh ok rồi đấy” với mục đích N trả thêm cho T 2.000.000 đồng thành 5.000.000 đồng là tiền T được hưởng sau khi bán dâm. T gật đầu đồng ý.

Khi cả nhóm đến nhà nghỉ H tại địa chỉ: Số 7/6 đường Đ, phường H, thành phốNam Định, H gặp chủ nhà nghỉ là chị Lưu Thị Thu H, sinh năm1978, nơi cư trú: Số 7/6 đường Đ, phường H, thành phố Nam Định thuê 02 phòng nghỉ, chị H đồng ý và đưa chìa khóa phòng 403, 404 cho H. H và N vào phòng 403, còn T và M vào phòng 404 để mua bán dâm với nhau. Tại phòng 403, H đưa cho N số tiền 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm nghìn đồng) sau khi đã trừ 500.000 đồng mà H đã trả tiền taxi cho N trước đó. N đồng ý, nhận đủ số tiền trên và nhắn tin thông báo cho T biết về việc đã nhận tiền của khách. Sau đó, H và N thực hiện hành vi mua bán dâm. Đồng thời lúc này, tại phòng 404, M và T cũng thực hiện hành vi mua bán dâm.

Đến 21 giờ 10 phút cùng ngày, tổ công tác của Công an thành phố Nam Định kiểm tra hành chính nhà nghỉ H đã phát hiện và bắt quả tang tại phòng 403 N và H đang thực hiện hành vi mua bán dâm; tại phòng 404 M và T đang thực hiện hành vi mua bán dâm; thu giữ của N số tiền 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm nghìn đồng) và 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 12 Pro Max màu vàng, 01 vỏ bao cao su đã qua sử dụng. Thu giữ của T 02 vỏ bao cao su đã qua sử dụng.

Qua quá trình điều tra, truy tố, xét xử, Tòa án Nhân dân Thành phố Nam Định quyết định:

- Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thị N phạm tội “Môi giới mại dâm”.

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị N 01(một) năm tù.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự        

Luật Hoàng Anh

 


[1] https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta798710t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập ngày 26/10/2021.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư